CHOLINERGIC
Các thuốc cường
phó giao cảm trực tiếp (acetylcholin và dẫn chất, pilocarpin) hoặc gián tiếp
(eserin, neostigmin), các chất ức chế cholinesterase.
CÁC THUỐC
TRONG NHÓM .
PILOCARPIN dung dịch nhỏ
mắt 2%.
![]() |
Pilocarpin dd nhỏ mắt 2% . |
PILOCARPIN dung dịch tiêm 1%.
![]() |
Pilocarpin dd tiêm 1%. |
1. CHÚ Ý KHI CHỈ ĐỊNH THUỐC.
- Chống chỉ định: Mức độ 4.
- Thời kỳ cho con
bú:
Do thuốc qua được sữa mẹ.
- Cân nhắc nguy cơ/lợi ích: Mức độ 3.
- Thời kỳ mang
thai :
Nguy cơ rối loạn cơ hô hấp ở trẻ sơ sinh.
- Trường hợp khác: Trường hợp tắc cơ học đường
tiêu hoá và đường tiết niệu.
- Thận trọng: Mức độ 2.
- Suy hô hấp; hen: Nguy cơ cơn
hen do acetylcholin kích thích các thụ thể muscarinic và gây co thắt phế quản.
- Parkinson: Các thuốc
cholinergic, khi qua hàng rào máu - não, làm rõ thêm các triệu chứng
Parkinson(tăng trương lực, run, chảy nước bọt nhiều).
- Cần theo dõi: Mức độ 1.
- Bệnh đại tràng: Nguy cơ tiêu
chảy do tăng tiết dịch ở ống tiêu hoá và tăng nhu động ruột.
2. TƯƠNG TÁC THUỐC.
- Phối hợp nguy hiểm: Mức độ 4.
-Thuốc
kháng cholinergic.
Phân tích: Phối hợp không hợp lý, trừ trường hợp ngộ độc. Đối
kháng dược lực.
Xử lý: Xác định mục
tiêu điều trị. Phân biệt rõ các tác dụng không mong muốn kiểu kháng cholinergic
gặp ở những thuốc chống trầm cảm ba vòng và một số hợp chất phenothiazin ( khô
miệng, giãn đồng tử…) với tác dụng chính của các thuốc kháng cholinergic cần
tìm kiếm và sử dụng vào những mục đích điều trị.
- Cân nhắc nguy cơ/ lợi ích: Mức độ 3.
- Thuốc
gây mê bay hơi chứa halogen.
Phân tích: Tương tác chủ
yếu với neostigmin (prostigmin). Phối hợp với các thuốc có tính chất chẹn thần
kinh - cơ, có thể có đối kháng.
Xử lý: Điều trị
thường được tiến hành tại cơ sở chuyên khoa. Lưu ý tương tác này khi phối hợp
thuốc và theo dõi điều trị. Tác dụng càng rõ khi liều của thuốc chống nhược cơ
càng cao.
- Tương tác cần thận trọng: Mức độ 2.
- Disopyramid.
Phân tích: Tính chất kháng
cholinergic của disopyramid có thể ảnh hưởng đến các tác dụng cholinergic định
tìm kiếm.
Xử lý: Lưu ý nguy cơ
thất bại hoặc giảm tác dụng điều trị nếu mục tiêu điều trị chính đòi hỏi kê đơn
thuốc cholinergic. Hỏi người bệnh khi phát lại theo đơn. Tác dụng kháng
cholinergic có thể yếu hoặc vừa phải (dạng tại chỗ: thuốc nhỏ mắt)
-Heptaminol.
Phân tích: Các tính chất
kháng cholinergic của heptaminol có thể ảnh hưởng đến tác dụng cholinergic định
tìm kiếm.
Xử lý: Lưu ý nguy cơ
thất bại hoặc giảm tác dụng điều trị nếu mục tiêu điều trị chính đòi hỏi kê đơn
thuốc cholinergic. Hỏi người bệnh khi phát lại thuốc theo đơn. Tác dụng kháng
cholinergic có thể yếu hoặc vừa phải (dạng tại chỗ: thuốc nhỏ mắt).
- Kháng
histamin kháng H1 an thần.
Phân tích: Tính chất
kháng cholinergic của thuốc kháng histamin có thể ảnh hưởng đến các tác dụng
cholinergic cần có. Nên nhớ rằng ketotifen và oxadomid không có hoặc ít có tác
dụng kháng cholinergic.
Xử lý: Lưu ý nguy cơ
thất bại hoặc giảm tác dụng điều trị nếu mục tiêu điều trị chính đòi hỏi kê đơn
thuốc cholinergic. Hỏi người bệnh khi phát lại thuốc theo đơn. Tác dụng kháng
cholinergic có thể yếu hoặc vừa phải (dạng tại chỗ: thuốc nhỏ mắt)
- Quinidin
hoặc dẫn chất.
Phân tích: Tính chất
kháng cholinergic của những thuốc này có thể ảnh hưởng đến tác dụng cholinergic
cần tìm kiếm.
Xử lý: Lưu ý nguy cơ
thất bại hoặc giảm tác dụng điều trị nếu mục tiêu điều trị chính đòi hỏi kê đơn
thuốc cholinergic. Hỏi người bệnh khi phát lại thuốc theo đơn. Tác dụng kháng
cholinergic có thể yếu hoặc vừa phải (dạng tại chỗ: thuốc nhỏ mắt).
- Thuốc
loại cura.
Phân tích: Đối kháng dược
lý giữa neostigmin và edrophonium, dùng trong trường hợp điều trị cura quá mức.
Xử lý: Có thể sử dụng
tính chất đối kháng giữa các thuốc.
- Tương tác cần theo dõi: Mức độ 1.
- Tacrin.
Phân tích: Tương tác dược
lý. Hiệp đồng các tác dụng cholinergic.
Xử lý: Tăng các tác
dụng không mong muốn. Nếu có thể, hoãn kê đơn các thuốc cholinergic phối hợp
với tacrin.
No comments:
Post a Comment