Đánh giá những thay đổi hình thái và chức năng thất trái trên siêu âm tim ở bệnh nhân tăng huyết áp tại khoa tim mạch bệnh viện Thanh Nhàn
Lý Việt Hải1, Nguyễn Thị Linh2
TÓM TẮT
Chúng tôi sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang đối với 108 bệnh nhân THA điều trị nội
trú tại bệnh viện Thanh Nhàn từ tháng 1/2013 đến hết tháng 9/2013. Sử dụng
Siêu âm tim nhằm
các mục tiêu sau:
1. Đánh giá những thay đổi hình thái và rối loạn chức năng thất trái trên siêu âm tim
Doppler ở bệnh nhân THA.
2. Mối liên quan giữa một số yếu tố với chức năng thất trái trên siêu âm tim Doppler ở
bệnh nhân THA.
Kết quả chúng tôi thu được như sau: Đường kính thất trái chưa có sự biến đổi nhiều nhưng đã có sự phì đại vách liên thất và thành thất trái, tỷ lệ dày thất trái là 60,2%, chưa có
sự biến đổi
nhiều về chức năng tâm thu thất
trái.
Rối loạn chức năng tâm trương thất trái với tỷ lệ khá cao chiếm 81,5%. Trong đó rối loạn độ 1 chiếm
68,5%, độ 2 chiếm 11,1%, và độ 3 chiếm
1,9%. Hầu hết các bệnh nhân THA có dày
thất
trái đều có biểu hiện RLCNTTr (96,4%).
Thời gian THA, HATTh, HATTr tương quan thuận với LVMI, IVRT. Tuổi tương
quan thuận với VE, VA, DTE; tương quan nghịch với E/A. IVRT tương quan thuận với LVM, LVMI.
Từ khóa: Tăng
huyết áp; siêu âm tim.
ABSTRACT
STUDY ON MORPHOLOGY AND FUNCTION OF LEFT VENTRICLE IN HYPERTENTION AT THANH NHAN HOSPITAL
Ly Viet Hai1, Nguyen Thi Linh2
We use a cross describe research on the patient’s progession in 108 patients
with hypertension received resident treatment at Thanh Nhan hospital from January 1, 2013 through
December 9, 2013. Using echocardiography to the following objectives:
1. Evaluate the
changes about size
and left ventricular
dysfunction on Doppler echocardiography in hypertensive
patients.

1 ,2 Bệnh viện Thanh nhàn Hà Nội
1,2 Thanh nhàn Hospital-Ha Noi
The results we obtained: Left ventricular diameter haven’t
had significantly chanced
but ventricular septal and left
ventricle wall were hypertrophic.
The rate of left ventricular hypertrophy was 60.2 %. Left
ventricular systolic function has not
much changed.
Left ventricular diastolic
dysfunction was high rate
accounted for 81,5%. In there, the first degree disorder was 68,5%, the second
degree disorder was 11,1% and the third degree disorder
was 1,9%. Most hypertensive patients who had left ventricular hypertrophy had left ventricular diastolic dysfunction (96,4%).
The during
of hypertension, systolic
blood pressure, diastolic blood
pressure were correlated with LVMI, IVRT. Age was correlated
with VE, VA, DTE and inversely correlated with E/A ratio. IVRT was correlated
with LVM, LVMI.
Keywords: Hypertension;
echocardiography.
1. ĐẶT VẤN
ĐỀ
Theo số liệu thống kê của WHO, tăng huyết áp ảnh hưởng đến sức khỏe của hơn 1 tỷ người
trên toàn thế giới và là yếu tố nguy cơ tim mạch quan trọng nhất
liên quan đến bệnh mạch
vành, suy tim, bệnh mạch máu não và bệnh thận
mạn tính[6], [7]. Tại Việt Nam, tần suất tăng huyết áp ở người lớn ngày càng gia tăng.Tăng
huyết áp nếu không được điều trị đúng và đầy đủ sẽ có nhiều biến chứng nặng nề, đứng đầu vẫn là các biến
chứng về tim mạch [9], [13]. Trong số các biến chứng về tim mạch thì những
thay đổi về
hình thái và rối loạn chức năng
thất
trái là hay gặp và xuất hiện
sớm [9], [13]. Do vậy,
việc
đánh giá hình thái và chức năng tim
ở bệnh nhân có
tăng
huyết áp là rất cần
thiết. Siêu âm tim đã trở
thành phương pháp thăm dò có ưu thế vì đây là kỹ thuật không xâm nhập, có độ chính xác cao, chi phí thấp, dễ thực hiện và có thể lặp lại nhiều lần. Vì vậy
chúng tôi tiến hành đề tài: "Đánh giá những thay đổi hình thái và chức năng thất trái trên
siêu âm ở bệnh nhân tăng huyết áp tại Khoa Tim Mạch bệnh viện Thanh
Nhàn".
Mục tiêu nghiên
cứu cần đạt được:
1. Đánh giá những thay đổi hình thái và rối loạn chức năng thất trái trên siêu âm tim
Doppler ở bệnh nhân THA.
2. Mối liên quan giữa một số yếu tố với chức năng thất trái trên siêu âm tim Doppler ở
bệnh nhân THA.
2. ĐỐI
TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân: Được chẩn đoán THA theo JNC VII điều trị nội trú tại khoa
Tim mạch.
- Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân mắc các bệnh van tim, các bệnh tim bẩm sinh, bệnh tim thiếu
máu cục bộ, nhồi máu cơ tim, rối loạn nhịp tim, rối loạn vận động vùng, cửa sổ siêu âm hạn chế.
2.2. Thời gian
và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian: Từ
tháng 1 năm 2013 đến hết tháng 11 năm
2013.
- Địa điểm:
Tại Khoa Tim mạch Bệnh viện Thanh Nhàn.
2.3. Thiết kế
nghiên cứu
Mô tả cắt
ngang.
2.4. Mẫu và
phương pháp chọn mẫu
Chọn tất cả các bệnh nhân THA đủ tiêu chuẩn nghiên cứu từ tháng 01/2013 đến hết tháng
9/2013.
2.5. Phương pháp
thu thập số liệu
- Lâm sàng: Sử dụng mẫu bệnh án nghiên cứu thống nhất, trong đó ghi đầy đủ các mục:
lâm sàng, cận lâm sàng siêu âm tim Doppler.
- Cận lâm sàng: Siêu âm Doppler tim: Thực hiện trên máy Vivid 7 Pro, đầu dò 3S (1.5 à 3.6 MHz)
được làm cho tất
cả các bệnh nhân nghiên cứu do các bác sĩ khoa tim mạch thực hiện.
2.6. Một số định
nghĩa và tiêu chuẩn chẩn đoán
Tiêu chuẩn chẩn đoán THA: [6], [7].
Bệnh nhân được chẩn đoán THA khi có trị số HA ≥ 140/90 khi được khám ít nhất 2-3 lần
khác
nhau và mỗi lần đo ít nhất 2 lần. Không điều trị THA nếu chỉ dựa vào 1 lần đo HA duy nhất.
Phân loại THA theo JNC VII:
Phân loại
|
HA tâm thu HA tâm trương
(mmHg)
(mmHg)
|
Bình thường
|
< 120
và < 80
|
Tiền tăng huyết áp
|
120-139 hoặc 80-89
|
Tăng huyết áp độ 1
|
140-159 hoặc
90-99
|
Tăng huyết áp độ 2
|
> 160 hoặc
> 100
|
- Thay đổi hình
thái và chức năng thất trái ở bệnh nhân THA:
+
LVDd (mm): Đường kính thất trái cuối tâm
trương. Bình thường: 36 – 56
mm.
+
LVSd (mm): Đường kính thất trái
cuối tâm thu. Bình thường: 20 – 40 mm.
+ IVSd (mm): Đường kính vách liên thất.
Bình thường chiều dày vách liên thất cuối tâm trương 7,7 ± 1,3mm, cuối tâm thu là
10,4 ± 1,8mm.
+ LVPWd
(mm):
Đường kính thành sau thất trái.
Bình thường chiều dày thành sau thất trái cuối tâm trương là 7,14 ± 1,8mm, cuối tâm thu là 11,74 ± 1,56mm.
+ Khối cơ
tim thất trái (g) (LVM):
LVM(g)= 0,8 x
1,04 x [ (LVDd+ IVSd+ LVPWd)3-
LVDd3]+ 0,6
+ Chỉ số khối cơ
thất trái (g/m2) (LVMI):
LVMI(g/m2)= LVM/ BSA.
+ Phì đại thất
trái: Theo khuyến cáo của ASE
(2005), đánh giá dày thất trái khi:
· LVMI> 115 (g/m2) đối với nam.
· LVMI> 95 (g/m2) đối với nữ.
+ Đánh
giá chức năng tâm thu thất trái theo ASE (2005) [4]
Phân suất tống máu
thất trái (EF: Ejection Fraction):
Giá trị bình thường của EF% theo một số tác giả là > 55%, Nhưng cũng có người công nhận
> 50% là bình thường. Theo số liệu của Viện tim mạch EF% bình thường của người Việt Nam là
63±7% [4].
+ Đánh giá chức năng tâm trương:
Rối loạn chức năng tâm trương thất trái dựa theo
Appleton (dựa vào E/A,
EDT, IVRT) [1], [2]:
· Độ 1: E/A
< 1, EDT > 220ms và IVRT >
100ms.
· Độ 2: E/A # 1-2, EDT # 150-220 ms, tỷ lệ E/A giảm > 40% khi làm nghiệm pháp Valsalva.
· Độ 3-4:
E/A >2, EDT < 150ms, IVRT <
60ms.
2.7. Xử lý số liệu
Các số liệu được
xử lý bằng phần mềm SPSS 15.0.
3. KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU
Bảng 1. Đặc điểm chung
của đối tượng nghiên cứu
Số bệnh nhân
|
Tỷ lệ %
|
|
Tổng số
|
N
|
100%
|
Nam
|
42
|
38,9
|
Nữ
|
66
|
61,1
|
Tuổi trung bình
|
66,65 ± 10,17
|
|
BMI
|
23,19 ± 2,50
|
|
HATT (mmHg)
|
163,8 ± 13,02
|
|
HATTr (mmHg)
|
87,4 ± 10,0
|
|
Tần số tim
|
86,52 ± 14,83
|
Nhận xét: Trong số 108 bệnh nhân số bệnh nhân nữ chiếm 61,1% gần gấp 2 lần số bệnh nhân
nam chiếm 38,9%. BMI trung bình 23,19 ± 2,50.
Huyết áp tâm thu tăng chủ yếu, trung bình HATT là
163,8 ± 13,02.
Bảng 2. Hình thái tim đo trên siêu âm TM và 2D của đối tượng NC
Chỉ số
|
Trung bình (X ± SD)
|
LVDd (mm)
|
43,78 ± 6,86
|
LVDs (mm)
|
27,07 ± 6,22
|
IVSd (mm)
|
11,95 ± 2,72
|
LVPWd (mm)
|
12,41 ± 2,79
|
LVMI (g/m2)
|
117,43 ± 36,8
|
Phì đại thất trái (%)
|
65 (60,2%)
|
Nhận xét: LVDd, LVDs bình thường; còn chỉ số IVSd, LVPWd, và LVMI đều tăng hơn so với giá trị bình thường.
Bảng 3. Đánh giá chức năng tâm thu thất trái của đối tượng nghiên cứu
Chỉ số
|
THA
|
Bình thường
|
p
|
Tỷ lệ co ngắn sợi
cơ (%D)
|
38,21 ± 9,69
|
34 ± 6
|
< 0,01
|
Phân số tống máu
(EF%)
|
67,57 ± 12,61
|
63 ± 7
|
< 0,05
|
Nhận
xét: % D và EF của bệnh nhân THA
đều tăng hơn ở người bình thường.
Biểu đồ 1. Phân bố rối loạn chức năng tâm thu thất trái
Nhận
xét: Phần lớn là CNTTh thất trái
trong giới hạn bình thường, chiếm 88%
. Biểu đồ 2. Tỷ lệ
và phân loại rối loạn CNTTr thất trái trên SA tim Doppler
Bảng 4. Các thông số siêu âm Doppler dòng qua van 2 lá
Thông số
|
THA
|
Bình thường
|
P
|
Ve (cm/s)
|
60,5 ± 12
|
78 ± 0,17
|
< 0,01
|
Va (cm/s)
|
61,6 ± 11
|
62 ± 4
|
> 0,05
|
IVRT (ms)
|
127,9 ± 57,4
|
79,4 ± 4,4
|
< 0,05
|
DTE (ms)
|
223,3 ± 38,8
|
187 ± 16
|
< 0,01
|
Nhận
xét: Ve của nhóm THA giảm có ý nghĩa so với bình thường.
IVRT,
DTE nhóm THA đều tăng có ý nghĩa so với bình thường.
Bảng 5. Mối liên quan giữa đặc điểm dày thất trái với chức năng tâm thu thất trái (phân suất tống máu EF)
Chỉ số EF
|
Dày thất trái
|
Tổng số
|
||||
Có
|
Không
|
|||||
n
|
%
|
n
|
%
|
n
|
%
|
|
Bình thường (≥ 56%)
|
34
|
35,8
|
61
|
64,2
|
95
|
100
|
Rối loạn nhẹ-vừa (40%
≤ EF< 56%)
|
5
|
55,6
|
4
|
44,4
|
9
|
100
|
Rôi loạn nặng (< 40%)
|
1
|
25
|
3
|
75
|
4
|
100
|
Nhận
xét: Không có mối liên quan giữa dày thất trái với CNTTh thất trái, P > 0,05.
Bảng 6. Mối liên quan giữa đặc điểm dày thất trái với CNTTr thất trái
Cn tâm trương thất trái
|
Dày thất trái
|
Tổng số
|
||||
Không
|
Có
|
|||||
n
|
%
|
n
|
%
|
n
|
%
|
|
Bình thường
|
18
|
34,6
|
2
|
3,6
|
20
|
18,5
|
Rối loạn độ 1
|
33
|
63,5
|
41
|
73,2
|
74
|
68,5
|
Rối loạn độ 2
|
1
|
1,9
|
11
|
19,6
|
12
|
11,1
|
Rối loạn độ 3
|
0
|
0
|
2
|
3,6
|
2
|
1,9
|
Tổng số
|
52
|
100
|
56
|
51,9
|
108
|
100
|
Nhận xét: Dày thất trái và CNTTr thất trái liên quan có ý nghĩa thống kê với nhau. Bệnh nhân THA có dày thất trái gặp tỷ lệ rối
loạn CNTTr là 96,4%.
Bảng 7. Tương
quan giữa các yếu tố với hình thái thất trái
Thông số
|
Tuổi
|
Giới
|
Thời gian
|
HATTh
|
HATTr
|
BMI
|
LVDd
|
r = - 0,19 p > 0,05
|
r = 0,03
p > 0,05
|
r = -0,06
p > 0,05
|
r = - 0,02 p > 0,05
|
R = 0,08
p > 0,05
|
r = 0,11
p > 0,05
|
LVDs
|
r = -0,05
p > 0,05
|
r = - 0,19 p > 0,05
|
r = -0,04
p > 0,05
|
r = - 0,14 p > 0,05
|
R = 0,15
p > 0,05
|
r = 0,21
p < 0,05
|
LVMI
|
r = 0,22
p < 0,05
|
r = - 0,15 p > 0,05
|
r = 0,25
p < 0,05
|
r = 0,18
p < 0,05
|
R = 0,06
p < 0,05
|
r= -0,28 p > 0,05
|
Nhận xét: Thời gian THA, HATT, HATTr tương quan thuận với LVMI, BMI tương quan thuận với LVDs.
Bảng 8. Tương
quan giữa các yếu tố với CNTTr thất trái
Thông số
|
Tuổi
|
Giới
|
TG THA
|
HATTh
|
HATTr
|
Nhịp tim
|
VE
|
r = 0,35
p < 0,05
|
r = 0,05
p > 0,05
|
r = -0,03
p > 0,05
|
r = -0,06
p > 0,05
|
r = -0,22
p > 0,05
|
r = 0,24
p > 0,05
|
VA
|
r = 0,25
p < 0,05
|
r = 0,15
p > 0,05
|
r = -021
p > 0,05
|
r = -0,18
p < 0,05
|
r = 0,02
p > 0,05
|
r =0,08 p > 0,05
|
E/A
|
r = -0,20
p < 0,05
|
r = 0,21
p > 0,05
|
r = -0,20
p > 0,05
|
r = -0,21
p > 0,05
|
r = -0,04
p < 0,05
|
r = 015
p > 0,05
|
DTE
|
r = 0,05
p < 0,05
|
r = 0,18
p > 0,05
|
r = -0,05
p > 0,05
|
r = 0,15
p > 0,05
|
r = 0,35
p < 0,05
|
r = -0,15
p > 0,05
|
IVRT
|
r = 0,32
p > 0,05
|
r = -0,19
p > 0,05
|
r = 0,20
p < 0,05
|
r = 0,21
p < 0,05
|
r = 0,27
p < 0,05
|
r = -0,02
p > 0,05
|
Nhận xét: Tuổi tương quan thuận với VE, VA, DTE; tương quan nghịch với E/A. Thời gian
THA, HATTh, HATTr tương quan thuận với IVRT.
Bảng 9. Tương
quan giữa KLCTT và chỉ số KLCTT với CNTTr thất trái
Thông số
|
VE (cm/s)
|
VA (cm/s)
|
E/A
|
DTE (ms)
|
IVRT (ms)
|
LVM (g)
|
r = -0,12
p > 0,05
|
r = 0,04
p > 0,05
|
r = 0,01
p > 0,05
|
r = 0,18
p > 0,05
|
r = 0,25
p < 0,05
|
LVMI (g/m2)
|
r = -0,15
p > 0,05
|
r = 0,05
p> 0,05
|
r = 0,29
p > 0,05
|
r = 0,19
p > 0,05
|
r = 0,27
p < 0,05
|
Nhận
xét: IVRT tương quan thuận với
LVM, LVMI.
4. BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm
chung
Qua nghiên cứu 108 bệnh nhân THA điều trị nội trú tại khoa tim
mạch từ tháng 6/2013 đến hết tháng 11/2013 chúng tôi nhận thấy tuổi trung bình 66,65 ± 10,17, tuổi thấp nhất là 45 và tuổi
cao nhất là 94. Số bệnh nhân nữ là 66 chiếm tỷ lệ 61,1% gần gấp 2 lần số bệnh nhân nam
(42 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 38,9%). Có thể thấy đa số các bệnh nhân nghiên cứu đều cao tuổi,
bệnh nhân nữ nhiều hơn nam có thể do bệnh nhân nữ quan tâm đến sức
khỏe nhiều hơn.
Phần lớn các
bệnh nhân
là thừa cân
và
béo phì với BMI
trung bình 23,19 ± 2,50. Theo nghiên
cứu của Nguyễn Tiến Dũng và Bùi Thị Quyên thì
tỷ lệ BMI của
bệnh nhân
THA là
24,6 ± 2,4 [5]. Theo Châu Trần
Phương Tuyến thì tỷ lệ này là 22,4 ± 2,78 [10]. Điều này chứng tỏ thừa cân và béo phì làm tăng tỷ lệ bệnh tật, tăng yếu
tố nguy cơ bệnh THA. Người có BMI càng cao thì càng ảnh hưởng nhiều đến chức năng tim.
Huyết áp tâm thu trung bình là 163,8 ± 13,02mmHg, huyết áp tâm trương trung bình là 87,4 ±
10,0mmHg. Kết quả này cũng gần giống với nghiên cứu của Nguyễn Tiến Dũng với HATTh là
154,8 ± 2,78mmHg, HATTr là 95,05 ± 7,19mmHg [5], của tác giả Châu Trần Phương Tuyến
HATTh là
154,3 ± 11,99 mmHg, HATTr là 85,38 ± 7,72mmHg [10].
4.2.
Hình thái thất trái
Kích thước thất trái không biến đổi nhiều, IVSd và LVPWd đã tăng lên lần lượt là 11,95 ± 2,72mm và
12,41 ± 2,79mm dẫn đến tăng LVMI là 117,43 ± 36,8mm. Kết quả của chúng tôi cũng tương tự như kết
quả của tác giả Nguyễn Tiến Dũng [5] (IVSd: 12,35 ± 3,29, LVPWd: 9,89 ± 3,24, LVMI: 130,78 ± 55,13),
tác giả Lê Thành Ấn [1] (IVSd: 11,11 ± 1,2, LVPWd: 10,8 ±1,5, LVMI:
124,7 ±
10).
Tỷ
lệ dày thất trái theo nghiên cứu của chúng tôi là 60,2%. Kết quả
của chúng tôi cũng tương tự với kết quả của tác giả Prakash
O, Karki P, Sharma SK (2009) có tỷ lệ dày thất trái là
64% [15], cao hơn so với tác giả Muiesan
et al (tỷ lệ dày thất trái 44%) [13],
còn theo tác giả
Nguyễn Tiến Dũng
thì tỷ lệ này là 40,52% [5].
4.3.
Chức năng tâm thu thất trái
Chúng tôi đánh giá chức năng tâm thu thất trái dựa trên 2 chỉ số đó là FS và EF. Kết quả chúng
tôi thu được FS: 38,21 ± 9,69%, và EF: 67,57 ± 12,61%,
cả 2 chỉ số này đều
tăng hơn có ý nghĩa thống kê so với người bình thường với p < 0,05.
Tỷ lệ giảm EF trong nghiên cứu của chúng tôi
là 12% tương
đương với kết quả của tác giả
Nguyễn Bá Thành Chương và cộng sự (10,1%), cao hơn kết
quả của Nguyễn
Tiến Dũng (7,5%)
[5], nhưng thấp hơn kết quả của Nguyễn Thanh Sơn (16,83%) [8], A Sato và cộng
sự (26%), theo tác giả Rasmus Mogelvang và cs thì EF<50% chiếm 0,9% [16]. Trong nghiên cứu của chúng tôi
phần lớn là chức năng tâm thu thất trái bình thường (88%), trường hợp có giảm chức năng tâm
thu chỉ chiếm rất ít. Như vậy THA chỉ làm
thay đổi hình thái và tăng khối lượng cơ tim
chứ chưa làm thay
đổi có ý nghĩa chức năng tâm thu thất trái.
4.4.
Chức năng tâm trương thất trái
Nghiên
cứu các chỉ số đánh giá chức năng tâm
trương thất trái chúng tôi nhận thấy Ve của nhóm THA (60,5 ± 12ms) giảm có ý nghĩa so với bình thường(78
± 0,17ms) với p < 0,01. IVRT (127,9 ± 57,4) và DTE (223,3 ± 38,8) của nhóm THA đều tăng có ý nghĩa so với bình thường với p < 0,05.
Kết quả này cũng tương tự như của tác giả Nguyễn
Tiến Dũng với DTE tăng
(241,54 ± 23,16) và IVRT kéo dài (121,64
± 14,32) [5], với tác giả Nguyễn Thành Ấn với DTE là 197 ± 18ms và IVRT là 100,54 ±
6,5ms [1].
Về tỷ lệ
rối loạn chức năng tâm trương thất trái chúng tôi gặp
rối loạn độ 1 (chậm thư giãn) có
74 bệnh nhân chiếm 68,5%, độ 2 (giả bình thường) có 12 bệnh nhân chiếm 11,1%, và độ 3 (đổ đầy hạn chế) có 2 bn chiếm 1,9%.
Tổng số bn có suy chức năng tâm trương thất trái là
81,5%. Kết quả của chúng tôi cũng tương tự
như kết quả của Nguyên Tiến Dũng tỷ lệ rối loạn chức
năng tâm trương thất trái là 78,75% [5], tác giả Lê Thành Ấn tỷ lệ này là 61,5% trong đó
kiểu
hay gặp là chậm thư giãn chiếm 48% [1], theo tác giả Soike
and Voikeh thì tỷ lệ RLCNTTr
là 82,86% [17], tác giả GU Adamu và cs tỷ lệ RLCNTTr thất trái là 62% trong đó suy tâm
trương độ 1 chiếm 84,9% [12], tác giả Tạ Mạnh Cường thì khi lâm sàng chưa phát hiện được
những dấu hiệu của suy tim ứ huyết, phân suất tống máu thất trái chưa giảm hoặc
giảm ở mức độ nhẹ, thì đã có tới 89,3% bệnh nhân có rối loạn chức năng tâm trương thất trái
[2].
Qua đó có thể thấy tỷ lệ gặp
RLCNTTr thất trái ở bệnh nhân THA
là rất cao, xuất hiện sớm và rõ nét
hơn kể cả khi chưa có giảm sút về
chức năng tâm thu thất trái.
Theo kết quả của chúng tôi nhận thấy không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa dày
thất trái với chức năng tâm
thu thất trái với p > 0,05.
Theo kết quả của chúng tôi thì dày thất trái và RLCNTTr thất trái liên quan có ý nghĩa thông kê với p < 0,001. Bệnh
nhân THA có dày thất trái gặp
tỷ lệ
RLCNTTr thất trái là 96,4%. Kết quả này của chúng
tôi cũng tương tự với kết quả của Tạ Mạnh Cường: 100% bệnh nhân THA
có phì đại thất trái đều có biểu hiện rối loạn chức năng tâm trương,
đồng thời những rối
loạn này tỏ ra nhiều
hơn, rõ nét hơn so với
những bệnh nhân chưa phì đại thất trái [2].
4.5. Mối tương quan giữa một số yếu tố với hình thái và chức năng thất trái
Theo kết quả nghiên cứu của chúng tôi nhận thấy:
- Thời gian THA, huyết áp tâm thu, huyết áp tâm trương tương quan thuận với LVMI:
nghĩa là
khi thời gian THA càng dài, HATTh và HATTr càng cao thì
LVMI càng tăng.
- Tuổi tương quan thuận với VE, VA, DTE; tương quan nghịch với E/A: Tuổi càng cao thì VE, VA, DTE càng tăng, ngược lại tuổi càng cao thì tỷ lệ E/A càng giảm (bình thường E/A # 1-2)
Thời gian THA, HATTh, HATTr tương
quan thuận với IVRT: Thời gian THA
càng dài, HATTh, HATTr càng cao thì IVRT càng kéo dài (chức năng tâm trương
thất trái càng giảm)
- IVRT tương quan thuận với LVM, LVMI: IVRT tăng khi LVM và LVMI tăng, tức là ở
bệnh
nhân THA phì đại thất trái càng nhiều thì IVRT
càng kéo dài (CNTTr thất trái càng
giảm).
5. KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu
hình thái và chức năng thất trái bằng
siêu âm Doppler tim ở 108 bệnh nhân
THA điều trị nội trú tại Bệnh viện Thanh Nhàn, chúng tôi rút ra những kết luận
sau:
(1) Đường kính thất trái chưa có sự biến đổi nhiều nhưng đã có sự
phì đại vách liên thất và
thành thất trái.
- Tỷ lệ dày thất
trái là 60,2%.
- Chưa có sự biến đổi nhiều
về chức năng tâm thu thất
trái.
- Rối loạn chức năng tâm trương thất trái với tỷ lệ khá cao chiếm 81,5%. Trong đó rối loạn
độ 1
chiếm 68,5%, độ 2
chiếm 11,1%, và độ 3 chiếm
1,9%. Hầu hết các bệnh nhân THA có dày
thất
trái đều có biểu hiện RLCNTTr (96,4%).
(2) Các yếu tố
tương quan đến hình thái và chức năng thất trái ở bệnh nhân THA:
- Thời gian THA, huyết áp tâm thu,
huyết áp tâm trương tương quan thuận với LVMI.
- Tuổi tương
quan thuận với VE, VA, DTE; tương quan nghịch với E/A. Thời gian THA,
HATTh, HATTr tương quan thuận với
IVRT.
- IVRT tương quan thuận với LVM, LVMI.
TÀI
LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Thành Ấn (2001), Bước đầu tìm hiểu
suy tim tâm trương ở bệnh nhân tăng huyết áp tại
khoa nội A bệnh viện Đa khoa
tỉnh Bình Định, Tạp chí Y Dược Học, số 8, 2001, tr. 110-115.
2. Tạ Mạnh Cường (2001),
Nghiên cứu chức năng tâm trương thất trái và thất phải ở
người bình thường và người bệnh tăng huyết áp bằng phương pháp siêu âm Doppler tim, Luận án tiến sỹ y học.
3. Tạ Mạnh Cường,
Chẩn
đoán suy chức năng tâm trương thất trái (bằng
phương pháp siêu âm tim Doppler). Tạp chí Tim Mạch Học 1999; 17: 64-72.
4. Tạ Mạnh Cường, Nguyễn
Ngọc Tước, Phạm Gia Khải: Chẩn đoán và điều trị suy tim
dựa theo các hình thái rối loạn chức
năng thất trái. Tạp chí Tim Mạch Học 1997; 11: 21-25.
5. Nguyễn Tiến Dũng và Bùi Thị Quyên (2012), Đánh giá hình thái và chức năng thất trái ở bệnh nhân Đái tháo đường typ 2 có Tăng huyết áp bằng siêu âm
Doppler tim, Tạp chí Y học thực
hành, số 10 (843): 18-22.
6. Phạm Gia Khải, Đặc điểm dịch tễ học Tăng huyết áp tại Hà Nội, Tạp chí Tim mạch học
Việt Nam, (1999), 22-24.
7. Phạm Khuê,
Tăng huyết áp, Bách khoa toàn thư bệnh học, NXB Từ điển Bách Khoa, tập
1 (2000),
265-268
8. Nguyễn Thanh Sơn, Nguyễn Hải Thủy (2004), nghiên cứu suy tim ở bệnh nhân đái tháo
đường có tăng
huyết áp tâm thu, Đại
học Huế.
9. Nguyễn Đức Trường (2011),
Nghiên cứu chức năng tâm thu của thất trái bằng
phương pháp siêu âm tim ở bệnh nhân tăng huyết áp có dày thất trái, tập 15 – số 2.
10. Châu Trần Phương Tuyến (2007):
Khảo sát hình thái và chức năng tâm trương
thất trái bằng siêu âm tim ở
bệnh nhân THA có ĐTĐ típ 2, Tạp chí Y học thực hành, số 12 (645): 20-24.
11. Nguyễn Lân Việt, Đỗ Doãn Lợi, Phạm
Thái
Sơn, Đặng
Việt Sinh, Phạm Gia Khải: Các
thông số siêu âm – Doppler
tim
của dòng chảy qua van hai lá và ba lá ở
người lớn bình thường. Tạp chí Tim Mạch Học 2000; 21: 25-37.
12. Adamu, G.U, Katibi, Opadijo, George O, Motoso,
Araoye, Prevalence of left ventricular diastolic
in newly
diagnosed Nigerians
with
systemic hypertension: A pulse wave Doppler echocardiographic study, African Health Sciences, Vol. 10, No. 2, 2010, pp. 177-182.
13. Agabiti-Rosei E,
Muiesan
ML.
Hypertension and
diastolic function. Drugs.
1993;46(suppl
2):61-67.
14. Levy D, Garrison RJ, Savage DD, Kannel WB, Castelli
WP. Prognostic implication of echocardiographically determined Left Ventricular Mass in the Framingham
Heart Study. New Eng. J. of Med.
1990; 322:1561-6.
15. Prakash O1, Karki P2, Sharma SK2, Left ventricular hypertrophy in
hypertension: Correlation between electrocardiography
and echocardiography, Kathmandu University
Medical Journal (2009), Vol. 7, No. 2, Issue 26, 97-103.
16. Ramus
Mogelvang, Peter Sogaard, Sune A. Pedersen, Niels T. Olsen, Peter Schnohr, and
Jan S. Jensen, Tissue Doppler
echocardiography in persons with hypertension, diabetes, or ischaemic heart disease:
the Copenhagen City Heart Study,
European Heart Journal
(2009) 30,
731-739.
17. Soike and Voikeh (2006), Prognostic significance of left ventricular
diastolic dysfunction in essential hypertension. J Am Coll
Cardiol. 2002;39:2005-2011.
18. Vittorio
Palmieri, MD, Bjorn Dahlof, Vincent DeQuatt, N Sharpe,
J N Bella, G de Simone, M Paranicas,
D Fishman, R B Devereux, Reliability
of echocardiographic assessment of left ventricular structure and function,
The PRESERVE
study, J Am Coll Cardiol. 1999; 34 (5): 1625
No comments:
Post a Comment