Nhựa trao đổi
ion, hạ cholesterol máu. Do nguy cơ hấp thu mọi thuốc,
cần thận trọng khi ngừng điều trị.
CÁC THUỐC
TRONG NHÓM
COLESTYRAMIN gói thuốc bột
uống 4 g.
![]() |
Colestyramin gói thuốc bột 4g. |
Questran
gói thuốc bột uống 4 g.
![]() |
Questran gói thuốc bột uống 4 g. |
1. CHÚ Ý KHI CHỈ ĐỊNH THUỐC.
- Cân nhắc nguy cơ/ lợi ích: Mức độ 3.
-Thời kỳ mang
thai:
Tính vô hại của nhựa ion này chưa được chứng minh ở người mang thai.
-Suy gan: Cholestyramin
giữ các acid mật dưới dạng phức hợp không tan, ức chế chu trình ruột- gan của
những chất này và làm tăng đào thải ra phân. Chống chỉ định cholestyramin cho
người suy gan và đặc biệt không được dùng cho người tắc hoàn toàn đường mật.
- Thận trọng khi dùng: Mức độ 2.
-Thời kỳ cho con bú: Nguy cơ kém hấp thu các vitamin
tan trong lipid.
- Cần theo dõi: Mức độ 1.
-Bệnh đại tràng: Hay gặp rối
loạn tiêu hoá, nhất là với liều cao, liều thật sự có hiệu lực. Táo bón nhiều,
có thể dẫn đến hội chứng tắc giả, là tác dụng không mong muốn chủ yếu.
-Trẻ em: ở trẻ em chưa
xác định được tính vô hại dài hạn. Hình như không có biến đổi về hấp thu các
vitamin A và K, mặc dầu có thông báo về một vài trường hợp chảy máu khi điều
trị kéo dài. Đôi khi cũng cần bổ sung vitamin.
2. TƯƠNG TÁC THUỐC.
- Cân nhắc nguy cơ/ lợi ích: Mức độ 3.
-Acid
chenodesoxycholic hoặc dẫn chất.
Phân tích: Acid
ursochenodesoxycholic góp phần làm tăng tỷ số acid mật/ cholesterol. Bằng cách
thiết lập lại cân bằng các thành phần của mật, thuốc này có thể góp phần làm
thoái triển các sỏi mật chứa cholesterol. Bằng cách tạo phức hợp với acid
ursodesoxycholic (dùng cholestyramin và các kháng acid), hoặc bằng cách làm
tăng độ bão hoà của mật (dùng estrogen, progestogen, fibrat, neomycin uống), sẽ
thấy có giảm tác dụng của acid ursodesoxycholic.
Xử lý: Điều trị với acid ursodesoxycholic phải kéo dài (từ 6
tháng đến một năm). Nên tránh thất bại điều trị và không phối hợp các thuốc làm
giảm tác dụng của thuốc kê đơn, trừ khi điều trị đồng thời diễn ra trong một
thời gian rất ngắn. Cần nhớ nguy cơ thất bại điều trị, khi cholestyramin,
estrogen, progestogen, neomycin uống hoặc các fibrat được kê đơn trong một thời
gian dài.
- Tương tác cần thận trọng: Mức độ 2.
-Acid
valproic.
Phân tích: Nồng độ trong
huyết thanh và sinh khả dụng của acid valproic có thể giảm, dẫn đến giảm tác
dụng điều trị. Cơ chế: do cholestyramin làm cản trở sự hấp thu của acid
valproic ở đường tiêu hoá.
Xử lý: Nên uống acid
valproic ít nhất 3 giờ trước cholestyramin, và không được uống trong vòng 3 giờ
sau cholestyramin. Theo dõi đáp ứng lâm sàng của người bệnh và điều chỉnh liều
của acid valproic nếu cần.
-Các
glycosid trợ tim.
Phân tích: Giảm hấp thu glycosid trợ tim qua đường tiêu hoá. Tác
dụng dược lý của thuốc này cũng có thể giảm ở người bệnh dùng cholestyramin
thường xuyên. Do cholestyramin là nhựa trao đổi ion, có thể gắn kết glycosid
trợ tim.
Xử lý: Nếu kê đơn hai
thuốc, phải uống glucosid trợ tim trước 2 giờ hoặc sau khi dùng cholestyramin 4
giờ.
-Chất
ức chế HMG – CoA reductase (statin).
Phân tích: Tác dụng dược
lý của các chất ức chế HMG – CoA reductase (các statin) có thể giảm. Cơ chế: do
các chất ức chế HMG – CoA reductase có thể bị hấp phụ bởi cholestyramin, do đó
bị giảm hấp thu ở đường tiêu hoá.
Xử lý: Dùng các chất
ức chế HMG – CoA reductase cách xa cholestyramin ít nhất 4 giờ. Nếu uống
cholestyramin trước các bữa ăn, thì nên uống các chất ức chế HMG – CoA
reductase vào buổi tối.
-Corticosteroid.
Phân tích: Tác dụng điều trị của hydrocortison có thể giảm. Cơ
chế: do Cholestyramin ảnh hưởng đến sự hấp thu của hydrocortison ở đường tiêu
hoá.
Xử lý: Uống hai thuốc
cách xa nhau, có thể cải thiện sự hấp thu của hydrocortison. Nếu uống cùng
nhau, người bệnh có thể cần phải dùng liều hydrocortison cao hơn để đạt tác
dụng mong muốn. Xem xét dùng thuốc hạ cholesterol khác thay thế.
-Dẫn
chất salicylat.
Phân tích: Giảm hấp thu
dẫn chất salicylat ở đường tiêu hoá.
Xử lý: Nếu kê đơn hai
thuốc, khuyên dùng dẫn chất salicylat trước 2 giờ hoặc sau khi dùng
cholestyramin 4 giờ.
-Estrogen
hoặc thuốc ngừa thai estroprogestogen.
Phân tích: Giảm hấp thu
các estrogen và thuốc ngừa thai estroprogestogen qua đường tiêu hoá.
Xử lý: Nếu kê đơn hai
thuốc, khuyên dùng các estrogen và thuốc ngừa thai estroprogestogen trước 2 giờ
hoặc sau khi dùng cholestyramin 4 giờ.
-Furosemid
hoặc thuốc tương tự.
Phân tích: Giảm hấp thu
furosemid ở đường tiêu hoá. Tác dụng dược lý có thể giảm. Cơ chế: do
cholestyramin là nhựa trao đổi ion, có thể gắn kết furosemid.
Xử lý: Nếu kê đơn hai
thuốc, furosemid phải uống trước 2 giờ hoặc sau khi dùng cholestyramin 4 giờ.
-Hormon
tuyến giáp.
Phân tích: Tác dụng của
hormon tuyến giáp có thể mất và có tiềm năng mắc phải thiểu năng tuyến giáp. Cơ
chế: do cholestyramin là nhựa trao đổi ion có khả năng gắn kết hormon tuyến
giáp, cản trở hấp thu thuốc này.
Xử lý: Nếu kê đơn hai
thuốc, phải dùng các hormon tuyến giáp trước 2 giờ hoặc sau khi dùng
cholestyramin 4 giờ.
-Penicilin.
Phân tích: Giảm hấp thu
các penicilin ở đường tiêu hoá.
Xử lý: Nếu kê đơn hai
thuốc, khuyên dùng các penicilin trước 2 giờ hoặc sau khi dùng cholestyramin 4
giờ.
-Pyrazol.
Phân tích: Giảm hấp thu
các pyrazol ở đường tiêu hoá.
Xử lý: Nếu kê đơn hai
thuốc, khuyên dùng các pyrazol (tác dụng gây loét) trước 2 giờ hoặc sau khi
dùng cholestyramin 4 giờ.
-Sulfamid
hạ glucose máu.
Phân tích: Hàm lượng của sulfamid hạ glucose máu trong huyết thanh
có thể giảm, gây giảm tác dụng của chúng. Cơ chế: khi uống cùng cholestyramin
có thể làm giảm sự hấp thu của các sulfamid hạ glucose máu.
Xử lý: Nếu kê đơn hai
thuốc, phải uống sulfamid hạ glucose máu trước 2 giờ hoặc sau khi dùng
cholestyramin 4 giờ.
-Sắt.
Phân tích: Giảm hấp thu
sắt ở đường tiêu hoá.
Xử lý: Nếu kê đơn hai
thuốc, khuyên dùng muối sắt trước 2 giờ hoặc sau khi dùng cholestyramin 4 giờ.
-Tetracyclin.
Phân tích: Giảm hấp thu
các tetracyclin ở đường tiêu hoá.
Xử lý: Nếu kê đơn hai
thuốc, khuyên dùng các tetracyclin trước 2 giờ hoặc sau khi dùng cholestyramin
4 giờ.
-Thuốc
chống đông.
Phân tích: Tác dụng của
các thuốc chống đông uống (dicumarol, warfarin) có thể giảm do cholestyramin.
Cơ chế: do giảm hấp thu thuốc chống đông uống và tăng đào thải.
Xử lý: Dùng các thuốc
này cách xa nhau từ 3 giờ trở lên. Theo dõi tác dụng chống đông và điều chỉnh
liều của thuốc chống đông theo nhu cầu.
-Thuốc
lợi tiểu thải kali.
Phân tích: Sự hấp thu và
tác dụng dược lý của các thuốc lợi tiểu bị giảm. Do cholestyramin là nhựa trao
đổi ion, có thể gắn kết các thuốc lợi tiểu thải kali.
Xử lý: Nếu kê đơn hai
thuốc, thuốc lợi tiểu thải kali phải uống trước 2 giờ hoặc sau khi dùng
cholestyramin 4 giờ. Có thể còn phải tăng liều của thuốc lợi tiểu.
-Thuốc
chống viêm không steroid.
Phân tích: Tác dụng dược lý
của thuốc chống viêm không steroid có thể giảm. Cơ chế: độ thanh lọc của thuốc
chống viêm không steroid (piroxicam, diclofenac, Sulindac) trong huyết tương
tăng và sự hấp thu ở đường tiêu hoá của chúng giảm.
Xử lý: Nếu nghi ngờ
có tương tác, xem xét tăng liều của thuốc chống viêm không steroid trong thời
gian dùng cholestyramin.
-Vitamin
A.
Phân tích: Giảm hấp thu
vitamin A ở đường tiêu hoá.
Xử lý: Nếu kê đơn hai
thuốc, khuyên dùng vitamin A trước 2 giờ hoặc sau khi dùng cholestyramin 4 giờ.
-Vitamin
nhóm D.
Phân tích: Giảm hấp thu
các vitamin nhóm D ở đường tiêu hoá.
Xử lý: Nếu kê đơn hai
thuốc, khuyên dùng vitamin D trước 2 giờ hoặc sau khi dùng cholestyramin 4 giờ.
No comments:
Post a Comment