Các kháng sinh
diệt khuẩn họ beta lactam có nhân thiomethyltetrazol trong cấu trúc.
CÁC THUỐC
TRONG NHÓM
CEFOPERAZON
lọ 1g.
![]() |
Bifopenzon lọ 1g. |
Cefapezone bột pha tiêm lọ 1g.
Cefobis bột pha tiêm lọ 1g.
Dardum bột pha tiêm lọ 1g.
![]() |
Dardum bột pha tiêm lọ 1g.
|
Karezon bột pha tiêm lọ 1g.
CEFOTETAN lọ 1g.
![]() |
Cefotetan lọ 1g và 2g. |
Apacef bột pha tiêm lọ 1g.
Cefizox bột pha tiêm lọ 1g.
CEFAMANDOL lọ 500 mg; 1g; 2g.
![]() |
Cefamandol lọ 500mg. |
Tarcefandol bột pha tiêm 0,5 và 1g/lọ.
1. CHÚ Ý KHI CHỈ ĐỊNH THUỐC.
- Cân nhắc nguy cơ/ lợi ích: Mức độ 3.
-Trường hợp khác: Có tính đến
nguy cơ dị ứng chéo với các penicilin (5-10% trường hợp).
- Cần theo dõi: Mức độ 1.
-Ăn uống - rượu: Tác dụng
antabuse vừa phải.
-Thời kỳ cho con
bú:
Phần lớn các cephalosporin qua sữa mẹ rất ít.
-Thời kỳ mang
thai:
Các cephalosporin đi qua hàng rào nhau - thai, nhưng không thấy bất kỳ tác dụng
không mong muốn nào nặng đối với thai.
-Suy thận: Điều chỉnh liều
tuỳ theo độ thanh lọc creatinin để tránh nguy cơ tích luỹ.
2. TƯƠNG TÁC THUỐC.
- Cân nhắc nguy cơ/ lợi ích: Mức độ 3.
-Aminoglycosid.
Phân tích: Độc tính có thể
tăng. Tác dụng diệt khuẩn đối với một số tác nhân gây bệnh có thể tăng. Cơ chế
chưa rõ.
Xử lý: Theo dõi chặt
chẽ hàm lượng aminoglycosid và chức năng thận. Nếu xuất hiện rối loạn chức năng
thận, nên giảm liều hoặc ngừng một hoặc cả hai thuốc và dùng thuốc thay thế.
-Heparin;
indometacin hoặc dẫn chất; pyrazol; salicylat; ticlopidin; thuốc tiêu huyết
khối; thuốc uống chống đông kháng vitamin K.
Phân tích: Tăng nguy cơ
chảy máu, chủ yếu với các cephalosporin có nhân thiomethyltetrazol (latamoxef,
cefoperazon, cefamandol, cefmenoxim, cefotetan). Nhân này có tác dụng như một
dẫn chất coumarin, có tác dụng chống đông (kháng vitamin K), do đó cộng thêm
các tính chất chống đông của nó vào những tính chất kháng vitamin K, hoặc chống
kết tập tiểu cầu của các hợp chất khác nhau đã khảo sát.
Xử lý: Phối hợp này,
chủ yếu được mô tả với latamoxef, không nên dùng, vì lý do làm tăng nguy cơ
chảy máu. Đặc biệt, đề phòng khi dùng các liều cao của những kháng sinh này.
-Oxaflozan;
rượu.
Phân tích: Tác dụng
antabuse (kiểu disulfiram) cộng thêm với nguy cơ độc với gan: hàm lượng bất
thường acetaldehyd tích luỹ trong các mô (ức chế enzym), dẫn đến một số dấu
hiệu lâm sàng, như cơn bừng vận mạch, giãn mạch nhiều, nhịp tim nhanh, sốt cao,
buồn nôn, nôn, ban da, đôi khi hạ huyết áp và truỵ tim mạch. Những triệu chứng
này quan trọng ít hay nhiều tuỳ theo lượng rượu đã uống. Nguy cơ tác dụng
antabuse chỉ tồn tại với cefamandol, latamoxef, cefoperazon và cefmenoxim. Điều
này là do có mặt nhân tetrazol trong những phân tử này. Tác dụng này xảy ra khi
uống rượu sau khi dùng cephalosporin (xuất hiện ngay hoặc sau vài ngày). Cơ
chế: Có sự ức chế aldehyd dehydrogenase bởi nhóm methyltetrazol thiol dẫn đến
tích tụ acetaldehyd.
Xử lý: Trong khi dùng
các cephalosporin này, khuyên người bệnh không uống rượu.
-Synergistin.
Phân tích: Tác dụng kìm
khuẩn của các synergistin có thể đối kháng tác dụng diệt khuẩn của các
cephalosporin. Tác dụng diệt khuẩn thể hiện trên các vi khuẩn ở giai đoạn phát
triển theo hàm số mũ. Sự đối kháng này có thể gây tổn hại trong điều trị viêm
màng não,vì cần can thiệp nhanh và mạnh.
Xử lý: Phải tính đến
nguy cơ này tuỳ theo bối cảnh sinh bệnh lý; có thể thực hiện phối hợp thuốc tuỳ
theo thuốc dùng và các mầm gây bệnh (nồng độ tối thiểu ức chế).
-Tetracyclin.
Phân tích: Tác dụng kìm
khuẩn của các tetracyclin có thể đối kháng tác dụng diệt khuẩn của
cephalosporin. Tác dụng diệt khuẩn này thể hiện trên các vi khuẩn ở giai đoạn
sinh trưởng theo hàm số mũ. Sự đối kháng này có thể gây tổn hại trong điều trị
viêm màng não mà ta cần phải can thiệp nhanh và mạnh.
Xử lý: Phải tính đến
nguy cơ này tuỳ theo bối cảnh sinh bệnh lý; có thể thực hiện phối hợp thuốc tuỳ
theo thuốc dùng và các mầm gây bệnh (nồng độ tối thiểu ức chế).
- Tương tác cần thận trọng: Mức độ 2.
-Probenecid.
Phân tích: Tương tác dược
động học. Giảm bài tiết các cephalosporin qua ống thận, dẫn đến tăng hàm lượng
cephalosporin trong huyết thanh và tăng nửa đời đào thải của kháng sinh. Cũng
có thể sử dụng cách phối hợp này để kéo dài tác dụng của cephalosporin.
Xử lý: Xác định mục tiêu điều trị và lưu ý đến tương tác
này. ở liều bình thường, với một vài cephalosporin, có nguy cơ độc với thận,
mặc dầu còn bàn cãi.
trẻ tự kỷ
ReplyDeletetự kỷ
bệnh tự kỷ