Enzym phân tử
lượng lớn, thu được từ nuôi cấy Escherichia coli và được dùng làm thuốc chống
ung thư (nhất là trong bệnh bạch huyết cấp tính).
CÁC THUỐC
TRONG NHÓM
ASPARAGINASE
ống tiêm 10 MIU.
![]() |
Leunase. |
Kidrolase
ống tiêm 10 MIU.
![]() |
Kidrolase ống tiêm 10 MIU. |
1. CHÚ Ý KHI CHỈ ĐỊNH THUỐC.
* Thuốc
được chỉ định do thầy thuốc chuyên khoa.
- Chống chỉ định: Mức độ 4.
-Thời kỳ cho con
bú:
Như đối với tất cả các thuốc chống gián phân.
-Thời kỳ mang
thai:
Nguy cơ độc cho thai, dị dạng quan trọng và dị thường bộ xương.
- Cân nhắc nguy cơ/ lợi ích: Mức độ 3.
-Suy
gan: viêm tuỵ.
- Thận trọng: Mức độ 2.
-Đái tháo đường: Nguy cơ tăng
glucose máu.
-Gút/ sỏi thận: Nguy cơ tăng
acid uric trong máu.
2. TƯƠNG TÁC THUỐC.
- Cân nhắc nguy cơ/ lợi ích: Mức độ 3.
-Vaccin
sống giảm độc lực.
Phân tích: Nguy cơ phát
triển nhiễm khuẩn tương ứng với vaccin vì hoạt tính giảm miễn dịch của
asparaginase.
Xử lý: Khoảng cách
giữa hai thuốc từ 3 tháng tới một năm tuỳ theo mức độ giảm miễn dịch.
- Tương tác cần thận trọng: Mức độ 2.
-Alopurinol
hoặc dẫn chất; probenecid.
Phân tích: Asparaginase làm tăng nồng độ acid uric trong máu.
Xử lý: Phối hợp cần
thực hiện ở bệnh viện. Điều chỉnh liệu pháp chống gút. Để tránh sỏi uric, nên
dùng alopurinol hơn là các thuốc gây acid uric niệu.
-Colchicin
hoặc dẫn chất.
Phân tích: Dùng đồng thời
một thuốc kìm tế bào và một thuốc chống gút làm tăng nồng độ acid uric. Hơn nữa
còn tăng nguy cơ giảm bạch cầu và giảm tiểu cầu do hiệp đồng các tác dụng không
mong muốn của các thuốc.
Xử lý: Tránh phối hợp
hai thuốc cùng một lúc, nếu không, liệu pháp chống gút sẽ thất bại. Nên dùng
alopurinol (ức chế tổng hợp acid uric) hơn dùng các thuốc gây acid uric niệu để
tránh các bệnh thận.
-Corticosteroid:
Glucocorticoid; corticoid-khoáng; tetracosactid.
Phân tích: Tăng tác dụng
làm tăng glucose máu.
Xử lý: Phối hợp do
thầy thuốc chuyên khoa thực hiện ở bệnh viện.
Độc
tính ít hơn khi dùng asparaginase sau khi dùng corticoid, so với dùng trước
hoặc đồng thời.
-Didanosin.
Phân tích: Hiệp đồng các tác dụng không mong muốn: Tăng nguy cơ viêm tuỵ.
Xử lý: Giám sát lâm
sàng, và nếu cần trong trường hợp đau bụng, xét nghiệm chức năng tuỵ (nồng độ
amylase trong máu và trong nước tiểu).
-Insulin;
sulfamid hạ glucose máu.
Phân tích: Asparaginase
có thể làm rối loạn cân bằng glucose máu vì tính chất tăng glucose máu.
Xử lý: Giám sát
glucose máu ở người tiểu đường trong và sau khi điều trị bằng asparaginase.
-Phenytoin.
Phân tích: Nồng độ
phenytoin có thể giảm nhiều trong huyết thanh sau khi dùng liều cao
asparaginase (trong một điều trị phối hợp).
Xử lý: Thông tin còn
ít, chưa đầy đủ. Cần giám sát chặt nồng độ phenytoin trong huyết thanh, khi
phối hợp với các thuốc chống ung thư, trong đó có asparaginase.
-Thuốc
chống nấm dẫn xuất imidazol: Fluconazol; Itraconazol.
Phân tích: Phối hợp
asparaginase nguy cơ thấp làm tăng hoặc giảm nồng độ itraconazol trong huyết
thanh. Phối hợp asparaginase dược động học của fluconazol không bị ảnh hưởng.
Xử lý: Nên dùng
fluconazol.
-Vincristin
hoặc thuốc tương tự.
Phân tích: Tăng độc tính
của vincristin đối với hệ thần kinh và rối loạn tạo hồng cầu.
Xử lý: Phối hợp phải do thầy thuốc chuyên khoa thực hiện ở
bệnh viện. Độc tính ít hơn khi dùng asparaginase sau khi dùng vincristin so với
dùng trước hoặc đồng thời.
No comments:
Post a Comment