Vitamin chống thiếu máu thuộc nhóm vitamin B.
CÁC THUỐC TRONG
NHÓM
ACID
FOLIC
Tardyferon B9 viên nén bọc 35mg (phối hợp với
sắt sulfat và vitamin C) Az-vital.
Tardyferon B9 viên nén bọc 35mg. |
Adofex
(nang phối hợp).
![]() |
Adofex. |
Apo-Folic
(viên nén 5mg).
![]() |
Apo-Folic viên nén 5mg. |
Astymin
fort (nang phối hợp)
Astymin
liquid (siro phối hợp)
Biofer
(viên nén nhai phối hợp)
Centrivit
(viên phối hợp)
Femaxx
(nang phối hợp)
Ferlin
(thuốc giọt và siro phối hợp)
Ferovit
(nang phối hợp)
Hepatoglobine
Homtamin
(nang phối hợp)
Moriamin
forte (nang phối hợp)
Natalvit
Obimin
(viên nén phối hợp)
Oramin
Plenyl
Plussz
junior
Plussz
Multivitamin
Polyamine
forte
Promin
Previt
(viên sủi phối hợp)
Revigin
Ginseng plus
Saferon
Siderfol
Siderplex
Tardiferon
B9 (viên bao đường phối hợp)
Tropic
(viên nén sủi bọt phối hợp)
Vitacap
(nang phối hợp).
ACID
FOLINIC nang 15mg; dung dịch tiêm 3mg/ 1mL; 30 mg / 3 mL; 5 mg/5 mL
Calcium
folinat “Ebewe” nang 15mg.
![]() |
Calcium folinat nang 15 mg. |
Calcium
folinat “Ebewe” dung dịch tiêm 3mg/ 1mL
Calcium
folinat “Ebewe” dung dịch tiêm 30mg/3mL
Leucovorin
dung dịch tiêm 3mg/ 1mL.
![]() |
Leucovorin dung dịch tiêm 3mg/ 1mL. |
Leucovorin
dung dịch tiêm 50mg/ 5mL.
![]() |
Leucovorin dung dịch tiêm 50mg/ 5mL. |
1. TƯƠNG TÁC THUỐC
- Cân nhắc nguy cơ / lợi ích: Mức độ 3.
-Methotrexat.
Phân tích: Methotrexat là
chất đối kháng của acid folic, do ức chế dihydrofolat reductase. Tương tác càng
có ý nghĩa nếu dùng liều cao và điều trị dài ngày.
Xử lý: Áp dụng tương
tác này trong trường hợp quá liều methotrexat, dùng acid folinic (calci
folinat) thay cho acid folic.
- Tương tác cần thận trọng: Mức độ 2.
-Barbituric;
primidon hoặc dẫn chất.
Phân tích: Nguy cơ làm
giảm nồng độ thuốc chống động kinh trong huyết thanh khi bổ sung acid folic.
Dùng đồng thời các thuốc này với acid folic có thể làm giảm tác dụng chống co
giật, do giảm tác dụng của thuốc chống động kinh trên hệ thần kinh trung ương.
Xử lý: Tăng cường theo
dõi lâm sàng và sinh học khi điều trị động kinh ở người bệnh dùng bổ sung acid
folic. Điều chỉnh liều lượng thuốc chống động kinh nếu cần, trong và sau khi
ngừng acid folic.
-Natri
valproat hoặc dẫn chất.
Phân tích: Ngoài tính chất
ức chế hệ thần kinh trung ương, ở đây có sự phối hợp acid folic với một thuốc
có hoạt tính kháng folic (do ức chế dihydrofolat reductase).
Xử lý: Kiểm tra huyết
đồ đều đặn, và khi cần, điều trị bằng bổ sung acid folinic, đặc biệt với người
bệnh dùng natri valproat hoặc dẫn chất với liều cao hoặc dài ngày.
-Phenytoin.
Phân tích: Phối hợp acid
folic với phenytoin gây nguy cơ giảm nồng độ phenytoin trong huyết thanh, làm
giảm tác dụng chống co giật, do làm giảm tác dụng của phenytoin ở hệ thần kinh
trung ương.
Xử lý: Tăng cường theo
dõi lâm sàng và sinh học trong điều trị chống động kinh ở người bệnh có dùng bổ
sung acid folic. Điều chỉnh liều lượng của phenytoin khi cần, trong và sau khi
ngừng bổ sung acid folic.
-Pyrimethamin
hoặc trimethoprim.
Phân tích: Tác dụng đối
kháng với acid folic, do ức chế dihydrofolat reductase. Tương tác càng quan
trọng nếu liều dùng càng cao và điều trị càng kéo dài.
Xử lý: Kiểm tra huyết
đồ thường xuyên. Khi cần, bổ sung acid folinic (calci folinat), đặc biệt đối
với người bệnh dùng pyrimethamin- trimethoprim liều cao hoặc điều trị dài ngày.
-Thuốc
lợi tiểu giữ kali.
Phân tích: Chỉ triamteren
trong họ thuốc lợi tiểu giữ kali là có tính đối kháng với acid folic, do ức chế
dihydrofolat reductase. Tương tác này càng quan trọng nếu liều dùng càng cao và
điều trị càng dài ngày.
Xử lý: Kiểm tra huyết
đồ và khi cần, cho dùng bổ sung acid folinic (calci folinat), đặc biệt với
người bệnh dùng triamteren liều cao hoặc điều trị dài ngày, nhất là trong thời
kỳ mang thai.
Sulfasalazin
hoặc dẫn chất
Phân tích:
Salazosulfapyridin (sulfasalazin) làm giảm hấp thu acid folic (khoảng một phần
ba). Thiếu hụt folat biểu hiện ở nồng độ folat trong huyết thanh hạ thấp, thiếu
máu nguyên hồng cầu khổng lồ, chứng đại hồng cầu và chứng tăng hồng cầu lưới.
Có khả năng do ức chế hấp thu folat ở ruột.
Xử lý: Khi thấy thiếu
hụt folat về lâm sàng hoặc sinh học, cần bổ sung acid folinic cho người bệnh.
- Tương tác cần theo dõi: Mức độ 1.
-Fluoro
- 5 - uracil.
Phân tích: Dùng đồng thời
với acid folinic dưới dạng calci folinat có thể làm tăng tác dụng điều trị và
độc tính của fluoro - 5 - uracil.
Xử lý: Có thể dùng đồng thời hai thuốc này,
nhưng nếu cần thì hiệu chỉnh lại liều lượng. Chỉ kê đơn kết hợp này ở cơ sở
chuyên khoa cùng với theo dõi đều đặn huyết đồ.
No comments:
Post a Comment