Acid
này là thành phần cấu tạo bình thường của mật. Khi uống,
thuốc có thể làm tan sỏi cholesterol ở túi mật với điều kiện
là sỏi trong suốt với tia X (sỏi không vôi hoá).
thuốc có thể làm tan sỏi cholesterol ở túi mật với điều kiện
là sỏi trong suốt với tia X (sỏi không vôi hoá).
CÁC THUỐC TRONG
NHÓM
ACID CHENODESOXYCHOLIC viên nén bọc
250mg.
Chenodex viên nén bọc 250mg.
ACID URSODESOXYCHOLIC nang 200mg.
![]() |
Ursolvan
nang 200mg
![]() |
Ursolvan nang 200mg. |
Bio-clean
(phối hợp) viên bao đường.
1.CHÚ Ý KHI CHỈ
ĐỊNH THUỐC
- Chống chỉ định: Mức độ 4
Thời kỳ mang
thai:
Do đã thấy độc tính với gan của thai ở khỉ Rhesus.
- Cân nhắc nguy cơ/ lợi ích: Mức độ 3
- Bệnh đại tràng: Acid
chenodesoxycholic dễ hấp thu ở ruột non. Có thể có phần không được hấp thu, sẽ
gây bài tiết nước và các chất điện giải ở đại tràng. Khi đó thường xảy ra tiêu
chảy, nên chống chỉ định dùng thuốc này ở những người có bệnh đại tràng. Tuy
nhiên, acid ursodesoxycholic không kích ứng niêm mạc đại tràng nên có thể dùng
được.
-Suy gan: Sự tạo thành
acid lithocholic do các vi khuẩn ở ruột có thể dẫn đến tăng vừa phải và nhất
thời các transaminase.
-Các trường hợp
khác:
Chống chỉ định dùng loại này khi có bệnh tổn thương thực thể ở ruột do nguy cơ
tiêu chảy.
- Cần theo dõi: mức độ 1
Thời kỳ cho con
bú:
Do thận trọng
2.TƯƠNG TÁC THUỐC
- Cân nhắc nguy cơ / lợi ích: Mức độ 3.
-Aminosid
uống; cholestyramin; estrogen hoặc thuốc ngừa thai estroprogestogen; fibrat;
progestogen hoặc dẫn chất; thuốc kháng acid đường uống hoặc than hoạt.
Phân tích: Acid
ursochenodesoxycholic làm tăng tỷ lệ acid mật/ cholesterol. Khi lập lại cân
bằng giữa các thành phần của mật, thuốc có thể góp phần làm thoái triển những
sỏi mật cholesterol. Tạo phức với acid ursodesoxycholic (khi dùng cùng với
cholestyramin và các kháng acid), hoặc làm tăng sự bão hoà của mật (khi dùng
cùng với estrogen, progestogen, fibrat, neomycin uống) sẽ làm giảm hoạt tính
của acid ursodesoxycholic.
Xử lý: Điều trị bằng
acid ursodesoxycholic phải dài ngày (từ 6 tháng đến 1 năm). Cần tránh không
phối hợp với những thuốc làm giảm tác dụng của acid ursodesoxycholic (như
cholestyramin, các kháng acid, estrogen, progestrogen, fibrat, neomycin uống),
trừ khi thuốc phối hợp chỉ dùng trong thời gian rất ngắn để tránh thất bại
trong điều trị.
- Tương tác cần theo dõi: Mức độ 1.
-Ciclosporin.
Phân tích: Acid
ursodesoxycholic làm tăng hấp thu và tăng nồng độ trong huyết thanh của
ciclosporin ở một số người bệnh, nhưng không dự đoán trước được. Acid
ursodesoxycholic có vẻ không tương tác với ciclosporin.
Xử lý: Thông tin còn
hạn chế. Cần thận trọng giám sát tác dụng khi thêm hoặc ngừng acid
ursodesoxycholic ở người đang điều trị bằng ciclosporin, để điều chỉnh liều
ciclosporin khi cần.
-Ciprofloxacin.
Phân tích: Nồng độ trong
huyết thanh của ciprofloxacin có thể bị giảm khi phối hợp với acid
ursodesoxycholic. Cơ chế chưa rõ.
Xử lý: Tuy thông tin
còn ít (một trường hợp được báo cáo), nhưng cần phải giám sát tương tác này với
bất cứ một kháng sinh quinolon nào khi phối hợp.
No comments:
Post a Comment