1. ĐẠI CƯƠNG
§ Thuốc tránh thai là 1 phương pháp tránh thai có hồi phục bằng cách dùng nội tiết tố (estrogen, progesterone) làm ức chế phóng noãn hay gây trở ngại quá trình thụ tinh và làm tổ của trứng. Đây là phương pháp tránh thai tạm thời có hiệu quả cao.
§ Viên tránh thai kết hợp là thuốc
được kết hợp bởi 2 loại Hormon Progestin
và Estrogen. Trong đó progestin là thành phần tránh thai chủ yếu, estrogen để giải quyết chảy máu thấm giọt và gây ra máu
kinh.
§
Phân loại viên tránh thai kết hợp:
Dựa vào lượng Estrogen
trong mỗi viên thuốc, có 2
loại:
-
Viên tránh
thai liều cao: hàm lượng EE
(Ethinyl – Estradiol) là 50 mg/viên.
-
Viên tránh
thai liều thấp: hàm lượng EE
(Ethinyl – Estradiol) là 20 - 40 mg/viên
-
Hiện
nay có viên 15 mg.
§ Dựa vào phối hợp giữa 2 loại nội tiết E và
P, có 4 loại:
5. Viên tránh thai phối hợp: lượng EE và Progestin giống nhau trong mọi viên của vỉ thuốc (Ovidon, Marvelon, Microgynon,
Eugynon,…)
6.
Dạng kế tiếp: phần đầu của vỉ thuốc chỉ có Estrogen, phần sau của vỉ thuốc có cả 2 loại Estrogen
và Progestin.
7. Dạng 2 pha: hàm lượng EE và Progestin thay đổi 1 lần trong vỉ thuốc
8. Dạng 3 pha: lượng EE và Progestin thay đổi 2 lần trong vỉ thuốc.
Hiệu quả của thuốc tránh thai
phối hợp tuyệt vời với điều kiện uống
đều không quên.
1. Ưu điểm
1.
Hiệu
quả tránh thai cao
( gần 100%)
Chỉ số Pearl < 1 ( có dưới 1 trường hợp có thai ngoài ý muốn trong số 100 phụ nữ sử dụng trong 1 năm.
Cụ thể:
Viên cổ điển : 0,15- 0,45 thai nghén
cho 100 phụ nữ /năm Viên
liều nhỏ: 0,4-0,7
thai nghén cho 100 phụ
nữ /năm
2. Đơn giản, dễ sử dụng, kín đáo
3. Là
biện pháp tránh thai có hồi phục.
4.
KN đều, giảm lượng máu kinh, giảm đau bụng kinh
5.
Giảm 1 số hội chứng phụ khoa,giảm thống kinh,
giảm viêm vòi trứng, giảm u BT cơ năng, giảm bệnh vú
lành tính và K vú
6. Giảm GEU, gaimr
cả tỉ lệ VKDT
7. Không có nguy cơ tăng bệnh
lý tim mạch, bệnh lý gan với điều kiện à không hút thuốc lá
8. Hoàn toàn không liên quan đến giao hợp
2. Nhược điểm
1.
Cần cung
cấp đều đặn viên thuốc, nên giá thuốc cũng có ảnh hưởng nhất định
2.
Phải nhớ uống thuốc hàng ngày (dễ quên đối với người mới sử
dụng)
3.
Không sử dụng cho PN
cho con bú
4.
Không phòng
được bệnh lây truyền qua đường TD
5.
Đôi khi gây cảm giác
như nghén
6.
Các tác dụng phụ khác:
·
Rối loạn điều hòa chuyển hóa đường gây tăng insulin ( nghe hơi ngược nhưng SGK viết thế, có lẽ phải là rối loạn điều hòa chuyển hóa insulin gây tăng đường huyết),
dung nạp đường giảm đi, có xu hướng tăng đường máu. Estrogen và Progesteron
có thể là nguyên nhân
·
Tăng triglycerid
và cholesteron
do tác dụng của
ethinyl-estradiol lên
gan,mức tác động phụ thuộc nồng độ của Estrogen. Estrogen gây giảm LDL, tăng HDL, hậu quả làm tăng bệnh lý tim mạch.
·
Người ta cũng thấy tỉ lệ cao viêm tắc tĩnh mạch sâu và huyết khối động mạch phổi ở những người dùng viên
thuốc tránh thai
·
Tăng đông máu mà chưa biết chính xác cơ chế, làm tăng kết dính tiểu cầu, tăng tổng hợp
một số yếu tố đông máu=> làm tăng nguy cơ bị huyết khối tắc mạch
·
Gây ứ mật, vàng da do ứ mật,làm tăng sỏi túi mật. Chống chỉ định dùng viên thuốc tránh
thai khi tiền
sử có những dấu hiệu này.
·
Riêng đối với viên thuốc tránh thai kết hợp loại kế tiếp vì phần đầu không có progestatif làm tăng tỉ lệ mắc ung thư mắc ung thư nội mạc tử cung sau này => không nên
sử dụng loại này kéo dài trong nhiêu
năm.
·
Có thể gây ra một số biến chứng hiếm gặp về tuần hoàn, nguy cơ tăng lên
đối với phụ
nữ trên
35 tuổi nghiện thuốc lá
No comments:
Post a Comment