A. ĐẠI CƯƠNG
- Chảy máu trong sọ: là chảy máu não, màng não do vỡ bất kì một mạch máu nào trong não.
- Nguyên nhân, hình thái, biểu hiện tuỳ theo lứa tuổi.
- Là 1 bệnh thường gặp và cấp cứu do tỷ lệ tử vong cao và để lại di chứng nặng nề.
B. VỊ TRÍ CHẢY MÁU TRONG SỌ
- Chảy máu ngoài màng cứng:
+ Vị trí: giữa xương và màng cứng
+ Nguyên nhân: chấn thương sọ não, tổn thương tĩnh mạch hoặc động mạch màng não giữa
- Máu tụ dưới màng cứng:
+ Vị trí: giữa màng cứng và lá thành của màng nhện
+ Nguyên nhân: tổn thương tĩnh mạch đổ vào các xoang tĩnh mạch, các tĩnh mạch ở lều tiểu não
- Chảy máu dưới mạng nhện:
+ Vị trí: trong khoang dưới màng nhện
+ Thường gặp nhất ở trẻ sơ sinh và thường kéo theo tổn thương của nhu mô não
+ Nguyên nhân: vỡ tĩnh mạch của lều tiểu não, liềm não, tĩnh mạch Galien
- Chảy máu não thất:
+ Vị trí: trong não thất
+ Nguyên nhân: vỡ mạch máu đám rối mạch mạc à thường chết nhanh chóng.
- Chảy máu trong nhu mô não: ít gặp hơn
- Trong thực tế màng não và các khoang có ranh giới không rõ rệt. Thường chảy máu ở nhiều vị trí phối hợp nhau, như đồng thời chảy máu màng não và não
- Lưu ý đối với chảy máu trên lều tiểu não:
+ Các triệu chứng thần kinh co giật xuất hiện nhiều
+ Các triệu chứng rối loạn về hô hấp, tim mạch, thân nhiệt xuất hiện rõ hơn
+ Chọc DNT có thể trong.
C. ĐIỀU TRỊ
1. Cầm máu
- Vitamin K 5 mg tiêm bắp 3-5 ngày.
2. Truyền máu
- Là biện pháp hữu hiệu phải làm sớm.
- Máu tươi: 20-30 ml/kg hoặc plasma tươi.
3. Chống suy hô hấp
- Thở O2.
- Nếu ngừng thở: đặt Nội khí quản, hô hấp hỗ trợ bằng thở máy.
4. Chống phù não
- Dexamethason 0,4 mg/kg sau đó giảm liều.
- Manitol 20% 0,5 g/kg, 40-60 giọt/phút.
- Truyền bù dịch muối sau khi truyền Manitol.
- Nếu thóp còn căng phồng có thể dùng lasix tiêm tĩnh mạch.
- Không dùng các dung dịch ngọt nhiều đường vì gây toan hoá vùng tổn thương.
- Chọc dịch não tuỷ chỉ nên làm sau 2-3 ngày điều trị để tránh nguy cơ tụt hạnh nhân tiểu não.
5. Chống co giật
- Phenolbarbital 6-10 mg/kg tiêm bắp
- Hạn chế dùng Seduxen vì ức chế trung tâm hô hấp.
6. Chống rối loạn thân nhiệt
- Sốt cao à hạ sốt.
- Hạ nhiệt à ủ ấm.
7. Chăm sóc
- Để trẻ nằm yên tĩnh, đầu cao 20-300 tư thế trung tính và sau luôn thay đổi tư thế để giảm tăng áp lực nội sọ và giảm chệch bản lề khớp sọ.
- Trẻ hôn mê phải xoa bóp, thay đổi tư thế, tránh loét.
- Nuôi dưỡng qua sonde hoặc bằng đường TM.
- Theo dõi sát diễn biến bệnh để phát hiện các bất thường.
8. Can thiệp ngoại khoa nếu cần
- Mổ lấy máu tụ nếu máu tụ khu trú dưới màng cứng hoặc trong nhu mô lớp nông.
No comments:
Post a Comment