I.
Đại cương
§ U nguyên bào nuôi là bệnh lý ác tính của nguyên bào nuôi phát triển từ lớp tế bào nuôi của tổ chức rau thai, có tích chất xâm lấn và khả
năng chế tiết hoocmon
HCG
§
U NBN bao
gồm K UNB, chửa trứng xâm nhập và
U NBN vùng rau bám
§
Thời gian xuất hiện K nguyên bào nuôi thông thường là 3 tháng đầu sau nạo trứng, có
thể là 6 tháng đến 1 năm.
Nói
chung, sau nạo bệnh biểu
hiện càng sớm thì mức độ
ác tính càng cao
II.
Điều
trị
§
Cần theo
dõi
sát những bn
sau nạo trứng để
chẩn đoán sớm và
điều trị kịp thời
§
Có
nhiều phương pháp, thường phối hợp các phương pháp
nhằm mục đích:
o
Loại trừ tổ chức ung thư tại chỗ
o
Diệt những tế bào ung thư đã
di căn
1. Các phương pháp điều trị chính
1.1 Phẫu thuật
§ Cắt TC
hoàn toàn:
o Chỉ định:
–
Phụ nữ đã lớn tuổi, đủ con
– Những bn
điều trị bằng hoá
chất thất bại
– UNBN
vùng rau cắm sau đẻ
o
Mục đích:
-
Loại bỏ ổ gốc của K NBN. Nhiều khi ko có tổn thương ở TC, ng ta vẫn cắt TC.
-
Cắt cả 2 buồng trứng nếu bn > 45tuổi, cân nhắc để lại hoặc ko đối với những bn
< 45 tuổi
Mổ
lấy di nhân di căn:
§ Di căn ÂĐ cắt bỏ tương đối để
trừ trường hợp di căn sát niệu
đạo, trực tràng
§ Di căn phổi nếu chỉ có ít nhân khu trú ở 1thuỳ
phổi hoặc 1bên
phổi có thể cắt phổi loại trừ nhân
di
căn
1.2. Điều trị hoá chất: là
phương pháp điều trị đầu tiên,
rất có hiệu qủa và xuyên suốt với K NBN
§
Chỉ định: –
BN trẻ tuổi
–
BN còn
nguyện vọng sinh
con
– BN ko
còn khả năng phẫu thuật
Đơn
hoá trị liệu: Methotrexate hoặc
Actinomicin D, áp dụng trong
các trường hợp:
§
K NBN chưa có nhân di căn
§
K NBN có
nhân di căn nhưng nguy cơ thấp
Liều dùng: MTX
0,3 mg/kg/ngày x 5 ngày; nghỉ 7-10 ngày x 4 – 5 đợt
Hoặc Actinomicin D 0,5 mg/kg/ngày x 5 ngày; nghỉ 7 – 10 ngày x
4 – 5 đợt
Hiện nay, MTX và Follinatcalci
xen kẽ trg 10 ng,
nghỉ 7ng, đtrị đến khi b hCG < 5 UI/l
Bảng điểm của WHO cho K NBN
0
|
1
|
2
|
3
|
|
Tuổi bn
|
≤ 39
|
> 39
|
||
Tiền sử
|
Chửa
trứng
|
Sẩy thai
|
Đẻ
thường
|
|
Thời gian ủ
bệnh
|
< 4
tháng
|
4 – 6 tháng
|
7 – 12 tháng
|
>
12 tháng
|
HCG ( UI/l)
|
< 1000
|
1000 – 10.000
|
10.000 – 100.000
|
> 100.000
|
Nhóm máu
|
O
hoặc A
|
B
hoặc AB
|
||
Khối u lớn
nhất
|
< 3 cm
|
3 – 5 cm
|
> 5 cm
|
|
Vị trí di căn
|
Phổi,
âm đạo
|
Lách, thận
|
Ruột,
gan
|
Não
|
Số nhân
di căn
|
1 – 3
|
4 – 8
|
> 8
|
|
Hoá chất
đtrị trước đó
|
1 loại
|
³ 2
loại
|
o Nguy cơ ít ≤ 4điểm
o Nguy cơ trung bình = 4
– 7 điểm
o Nguy cơ cao ³ 8 điểm
Đa
hoá trị liệu:
§
Dùng phối hợp nhiều loại ( Cisplastin,
Cyclophosphamid, Vinblastin,...)
§
Công thức: MAC, CHAMOCA,
EMACO
§
Áp dụng trong các trường hợp: – K NBN có
di
căn ở nhóm nguy cơ cao
–
Điều trị đơn hóa trị liệu thất bại
Chú ý: Trong quá trình điều trị hoá chất phải luôn theo dõi bn và các XN xem bn có bị ngộ độc thuốc ko
và có đáp ứng điều trị ko
§ Các triệu chứng nhiễm độc hoá chất khi dùng thuốc:
o Viêm da,
lở loét niêm mạc miệng, lưỡi, rụng tóc, ỉa chảy
o SL bạch
cầu < 3000/mm3,
BCĐNTT < 1500/mm3
SL tiểu cầu < 100.000/mm3
o Suy gan
( transamin
huyết thanh tăng cao)
o Suy thận
(ure, creatinin tăng cao)
§ Vì vậy trưoc và trong mỗi đợt
điều trị cần XN:
o Công thức máu, công
thức bạch cầu hàng ngày
o Chức
năng gan, thận
o Đường huyết
§ Khi nhiễm độc thì ngừng điều trị hóa chất ngay, cho thuốc giải độc và điều trị bằng phương pháp khác
§ Ngoài ra còn bắt buộc phải có XN định lượng nồng độc β HCG để đánh giá hiệu quả điều trị trước đó. Nếu sau mỗi đợt điều trị, có hiện tượng kháng thuốc: nồng độ HCG ko giảm hoặc tăng lên hoặc xuất hiện thêm nhân di căn mới thì phải đổi hoá chất hoặc kết hợp với hoá
chất khác, hoặc dùng các phương pháp điều trị khác như phẫu thuật, tia xạ
1.3. Điều trị quang tuyến
§ Chỉ định: tia xạ trước phẫu thuật, hoặc K NBN đã lan tràn trong hố chậu ko mổ được
§ Thường dùng tia
X, tia
Coban rọi vào
AĐ, hạ vị
2. Điều trị cụ thể từng trường hợp
§ K NBN khu trú ở TC chưa di căn ở người còn trẻ, chưa có con: hoá chất liệu pháp bảo tồn TC.
Nếu ko đáp ứng -> mổ
cắt TC hoàn toàn
§ K NBN chưa di căn ở người đã đủ con: cắt TC hoàn toàn, cắt thêm 2 phần phụ nếu bn
> 45 tuổi. Hoá chất sau mổ nếu cần
§ K NBN có di căn ÂĐ: cắt TC hoàn toàn, cắt bỏ nhân di căn tại chỗ. Hoá chất sau mổ. Nếu bn
di căn
ko thể cắt bỏ thì cắt TC
hoàn toàn, tiêm nhân vùng tiểu
khung, hoá chất sau mổ
§ Trừ trường hợp bn còn trẻ và còn nguyện vọng sinh con, chúng ta mới đặt vấn đề mổ lấy nhân di căn và điều trị hoá chất bảo tồn TC. Nhưng phải theo dõi sát, nếu thất bại phải mổ cắt TC
ngay và điều trị hoá chất phối hợp
§ K NBN di căn phổi:
o Hoá chất trước và
sau mổ.
o Mổ cắt TC
hoàn toàn, cắt thêm 2phần
phụ nếu bn
> 45 tuổi.
o Cắt phân thuỳ phổi lấy nhân di căn nếu số lượng nhân ít và khu trú. Nếu bn thuộc nhóm nguy cơ thấp thì bắt đầu điều trị bằng 1hoá chất, khi kháng thuốc thì kết hợp thêm hoá chất. Nếu bn thuộc nhóm nguy cơ cao thì bắt đầu
bằng nhiều loại hoá chất, khi kháng thuốc
thì thay phác đồ hoặc kết hợp các loại hoá
chất khác
§ Di căn
các tạng khác: cắt TC
hoàn toàn, đa hoá trị liệu trước
và sau
mổ
o Với nhân di căn não: tia xạ vùng
đầu ( 3000Gy), phẫu thuật sọ não nếu có biến chứng chảy máu
o Với nhân di căn gan: cắt
gan nếu có biến chứng, phối hợp đa hoá trị liệu. Nếu kháng thuốc: tiêm trực tiếp hoá
chất vào động mạch gan
III.
Tiêu chuẩn khỏi bệnh và theo dõi sau điều trị
§
Khỏi bệnh: trong 3tuần liên tiếp XN
HCG (-)
§
Theo dõi ngoại trú sau đó
( tối thiểu 5năm liền)
o Xn HCG 2tuần/ lần trong 3tháng, rồi tiếp 1tháng/lần trong 3tháng, 2tháng/lần trong 6tháng
tiếp theo, 6tháng/lần trong 1năm
o Khám phụ
khoa
o XQ phổi 3tháng/lần trong 1năm
o Với bn còn TC cần tránh thai trong 2năm đầu, nếu có thai lại phải phá thai ngay
IV.
Tỉ lệ tái phát
§
K NBN ko
có di căn: 2%
§
K NBN có
di
căn nhưng tiên
lượng tốt: 5%
§ K NBN có di căn, tiên lượng tồi: 12%
V.
Tiến
triển và biến chứng ( tham
khảo thêm; nguồn 20 chuyên đề )
1
Tiến triển ko thuận lợi
Nếu ko
đc theo dõi cẩn thận thì K NBN sẽ đc phát hiện chậm. Bệnh tiến triển với những ổ di căn ở các tạng or CM do
vỡ nhân di căn, or
thủng TC
1.1 Di căn: ko
như các loại K khác,
trg
K NBN, TB di căn theo
đng máu (đb là đng TM). TB
nuôi di căn đến đâu thì
phát triển lan tràn và phá hủy tổ chức ở đó. Thg gặp
là di căn phổi, ÂĐ, não, gan, thận...
- Di
căn phổi
§ LS: Khó thở, sốt, ho ra máu,
suy hô hấp
§ CLS: XQ phổi có h/ả ổ di căn như chùm bóng bay or nhân di căn bờ rõ or đám mờ
như h/ả thâm nhiễm
- Di
căn ÂĐ:
§ Dễ phát hiện hơn
§ LS: nhân di căn, màu tím, mềm, ko đau, dễ CM tự nhiên or khi chạm vào. Thg gặp ở thành trước ÂĐ,
gần lỗ niệu đạo
- Di
căn não
§ LS: dh chèn ép não,
tăng áp lực nội sọ or dh TK khu trú,
có thể hôn mê
và tử vong
1.2 BC khác
- Chảy máu: do vỡ nhân di căn là nguy hiểm nhất vì CM nặng
- NK: do khối u phát triển ở TC gây NK tại chỗ or toàn thân làm BN rất đau
- BC khác: xoắn, vỡ nang hoàng tuyến -> phải phẫu thuật
- hCG ko giảm or tăng cao hơn
2 Tiến triển thuận lợi
- Nếu K NBN khu trú ở TC, chưa có di căn -> đtrị PT or hóa trị liệu -> BN có thể khỏi hoàn toàn
- Nếu K di căn phổi, ÂĐ
-> nguy cơ trung bình, tiên lg tương đối tốt
§ XN hCG 2 tuần/ lần trong 3 tháng, rồi tiếp 1 tháng/ lần trong 3 tháng, 2 tháng
/ lần trong 6 tháng tiếp theo,
6 tháng/ lần trong 1 năm.
§ Khám phụ khoa
§ XQ phổi 3 tháng/ lần trong
1 năm
Với BN con TC cần tránh
thai trong 2 năm đầu, nếu có thai lại phải phá thai ngay.
Không dùng dụng cụ TC or thuốc tránh thai
trong thời gian theo dõi.
No comments:
Post a Comment