I.
Đại cương
·
Là khối u
ác tính
xuất phát từ ranh giới giữa biểu mô
lát tầng và biểu mô trụ của cổ
tử cung.
·
Là loại ung thư thứ 2
sau ung thư vú ở phụ nữ.
·
Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi, hay gặp ở 35-45 tuổi
·
Bệnh liên quan đến
yếu tố thuận lợi : quan
hệ tình dục với nhiều
người, quan hệ
sớm, nhiễm virus
HPV, điều kiện kinh tế
thấp, nhiễm khuẩn phụ khoa, hút thuốc lá.
·
Dựa vào
giải phẫu bệnh
người ta chia
ra làm 2 loại lớn:
-
Ung
thư trong biểu mô: là tổn thương có tính
chất về tổ
chức và tế bào học giống ung thư
nhưng chỉ khu trú ở biểu mô
bề mặt hay trong cổ tử cung, màng đáy còn
nguyên vẹn, còn gọi là giai đoạn 0.
-
Ung
thư xâm lấn: khi tế
bào ung thư xâm lấn, phá hủy màng đáy,
xâm lấn lớp đệm. chia thành 4 giai đoạn I, II, III, IV
II.
Điều
trị ung thư cổ tử cung theo từng giai đoạn.
Dựa vào lâm
sàng, tổ chức học vùng ung thư và
tình trạng bệnh
nhân.
1.
Ung thư
trong biểu mô
Với bênh
nhân còn trẻ < 35 tuổi, chưa có con, nguyện vọng có
con: Khoét chóp, hoặc cắt cụt cổ tử cung
Tuy nhiên
nếu kết quả GPB của mảnh cắt là K xâm lấn thì phải tiếp tục bằng cách cắt tử cung hoàn
toàn.
Sau đó ,theo dõi chặt chẽ =
soi CTC, làm tế
bào ÂĐ- CTC 3 tháng/ lần ´ 2 năm đầu rồi 1 năm/lần
trg các năm tiếp theo, khi nghi ngờ phải ST ngay
Với bệnh
nhân đã lớn tuổi,đủ
con
Cắt tử cung hoàn toàn để
lại 2
phần phụ hoặc căt s2 phâng phụ tùy thuộc vào
tuổi của bệnh
nhân.
> 45 tuổi: cắt TC hoàn toàn + 2 phần phụ
< 45 tuổi: cắt TC hoàn toàn để lại 2 phần phụ
2. Ung thư xâm lấn. Nguyên tắc
Xử trí theo từng giai đoạn
Áp dụng phối hợp hoặc đơn lẻ các phương
pháp: phẫu thuật, xạ trị, hóa chất, điều trị triệu chứng
2.1 Giai đoạn Ia
Phẫu thuật Weitheim-Meiggs
Cắt tử cung hoàn toàn và
2 phần phụ Cắt 1/3
trên âm đạo
Cắt tổ chức liên
kết dưới 2 dây chằng rộng
Nạo vét hạch trong hố
chậu, dọc
2 bên niệu quản Xạ trị ngoài
Tia xạ trước và
sau phẫu thuật
2.2 Giai đoạn Ib-IIa
: Xạ trị-phẫu thuật-xạ
trị Xạ trị trước mổ:
Đặt Radium vào cổ tử
cung qua đường âm đạo Tia
xạ Cobalt vào
hạ vị
Mục đích:Nhằm giảm mức độ ác tính của tế bào ung
thư, diệt những ổ lan tràn quanh tổn thương nguyên
phát, ngăn chặn di căn
Ngừng xạ
trị 6
tuần trước phẫu thuật Phẫu thuật Weitheim-
Meiggs
Xạ trị sau phẫu thuật: dùng tia
Cobalt chiếu vào vùng đáy chậu
nơi
đã lấy hạch có tế bào ung thư
2.3 Giai đoạn III. Xạ trị
Sau
đó cân nhắc chỉ định phẫu thuật
2.4 Giai đoạn IV
Không có chỉ định phẫu thuật, chỉ tia xạ đơn thuần và điều trị triệu chứng : nâng cao
thể trạng, fchoongs
nhiễm khuẩn, giảm đau.
Phẫu thuật tạm thời: dẫn lưu bàng quang,
hậu môn nhân tạo.
Tất các
các trường hợp
sau
phẫu thuật đều phải làm giải phẫu bệnh tổ
chức để đánh giá
và có thái độ xử trí tiếp.
2.5 Điều trị các hình thái LS của KCT
2.5.1
K mỏm CTC còn lại
Ø Thường gặp ở người già
Ø
Thời gian K tái phát sau mổ khoét chóp và cắt cụt CTC khoảng 10 năm. Nếu tái phát sớm hơn thì tiên
lượng xấu.
Ø Phẫu thuật khó
khăn vì bàng quang,
ruột dính vào mỏm cắt
Ø
Tia xạ khó khăn vì TC đã bị cắt ®ko đặt được Radium.
Chỉ tia xạ ngoài, tiên lượng xấu
-
Với K trong biểu mô:
2.5.2
Thai nghén với KCTC
+
Theo dõi BN hàng
tháng
+
Không để đẻ
đường âm đạo
mà phải mổ
lấy thai và ố như K trong biểu mô.
-
K xâm lấn:
Ç
KCTC ở 3 tháng đầu
Tổn thương K ở g/đ phẫu thuật được ® cắt TC cả
khối, vét hạch, tia xạ
Tổn thương K ở g/đ ko
phẫu thuật được ® nạo thai, tia
xạ
Ç
KCTC ở 3 tháng giữa
Tổn thương K
ở g/đ
phẫu thuật được ® cắt TC cả
khối, vét hạch, tia xạ
Tổn thương K ở g/đ ko
phẫu thuật được: gây sảy = prostaglandin, sau đó
tia xạ
Ç
KCTC ở 3 tháng
cuối, thai có thể sống
được
Mổ lấy thai.
Cắt TC
hoàn toàn, vét hạch, tia xạ sau mổ.
3. Theo
dõi
sau ố
-
Với g/ đoạn 0: còn
bảo tồn TC,
CTC
+
Theo
dõi
định kỳ: LS, test lugol.
+
Tế bào
học, soi CTC: 3 tháng/ lần trong 2 năm đầu và 1 năm/lần trong các năm tiếp theo.
Nếu nghi ngờ, sinh thiết lại ngay.
-
K xâm lấn
đã mổ:
+
Theo dõi toàn trạng, di căn cơ quan
khác.
+
Làm XN TB học, siêu âm gan thận, XQ phổi: 3 tháng/lần trong năm đầu tiên, 6 tháng/lần trong 2 năm tiếp theo
và 1 năm/lần trong các năm sau.
No comments:
Post a Comment