I.
Đại cương.
·
UXTC là
khối u lành tính phát sinh từ tổ chức cơ trơn của tử cung.
·
Tỷ lệ 20 – 30% ở phụ nữ trong độ tuổi hoạt động sinh dục,
thường gặp 30 -50 tuổi.
·
Nguyên
nhân: do cường estrogen, mất cân bằng estrogen và
progesterone.
·
Đẻ
ít và vô sinh là yếu tố thuận lợi.
·
Vị trí của UXTC:
- Theo phần của tử cung:
+
Thân tử
cung: 96%.
+
Eo tử
cung: 1%.
+
Cổ tử cung: 3%.
-
So với thành tử cung:
+
UX dưới thanh
mạc: có thể có cuống.
+
UX kẽ nằm trong bề
dày lớp cơ.
+
UX dưới niêm mạc: nổi lên trong buồng tử cung,
đôi khi có cuống à polyp xơ.
·
Có thể có 1 hoặc nhiều u xơ vs kích thước khác nhau.
·
Thường tiến triển âm thầm ko
có triệu chứng lâm sàng rõ ràng,
phát hiện qua thăm khám định kỳ.
·
UXTC có thể
gặp ở phụ nữ đang mang thai, có
ảnh hưởng giữa u xơ lên thai nghén và
thai nghén lên u xơ.
II.
Ảnh hưởng
của UXTC đến
thai nghén:
Nguy cơ và loại biến chứng của UXTC đến thai nghén phụ
thuộc vào:
-
Số lượng u.
-
Kích
thước u.
-
Vị trí u.
2.1.
Trước
khi
có thai : UXTX gây: Châm có thai,
vô sinh.
·
Tình trạng cường estrogen
ko thuận lợi phóng noãn.
·
Thường do
UXTC dưới niêm mạc ngăn cản trứng làm tổ:
-
Rối loạn co bóp tử cung: tử cung co bóp liên
tục ảnh hưởng đến sự di chuyển của noãn,
tinh trùng.
-
Khối nhân xơ dưới niêm mạc chiếm gần hết buồng tử cung à trứng ko
còn nơi làm tổ à sảy.
-
Khối nhân xơ lồi vào trong buồng tử
cung à niêm
mạc thoái triển, phát triển
ko đầy đủ à trứng ko
làm tổ đc.
-
Niêm mạc tử
cung bất thường : trứng thụ tinh không thể làm tổ
được.
·
UXTC dưới phúc
mạc à
chèn ép gây tắc vòi trứng,
chit hẹp eo, kẽ tử
cung à vô sinh.
2.2. Khi có
thai:
UXTC có thể gây sảy thai liên
tiếp do các nguyên nhân
cơ học hay nội tiết
·
Trong 3
tháng đầu: UXTC dễ
gây sảy thai do:
-
UXTC làm hẹp
buồng tử cung, ngăn cản
thai làm tổ à sảy thai sớm (UXTC dưới niêm mạc, u kẽ).
-
Kích thích co bóp
tử cung.
-
Mất cân bằng nội tiết.
·
3 tháng giữa:
U xơ kích thích tử cung à cơn co tử cung à dọa sảy thai hoặc sảy thai
·
3 tháng cuối:
-
U xơ chèn
ép làm thai chậm phát triển (tử cung to nhanh à u xơ to nhanh).
-
Kích
thích làm tăng co bóp tử
cung à
đẻ non.
-
Làm giảm lượng máu
nuôi thai à bánh rau
phải lan rộng à rau tiền đạo ( u dưới niêm mạc).
-
U xơ chèn
ép thai à ngôi thai bất thường.
-
Có khi gây xoắn tử cung do eo
kéo dài, giãn mỏng.
-
Xoắn cuống nhân xơ: kích thích tử
cung co bóp à
mổ cấp cứu, dễ sảy thai, đẻ non.
·
UXTC làm buồng tử
cung giãn rộng,
đổ sau.
2.3. Khi chuyển
dạ:
·
Rối loạn
cơn co tử cung: nhân xơ
ngăn cản dẫn truyền cơn co tử cung, nhiều khi làm cơn
co tử cung có hướng ngược lại à chuyển dạ kéo dài àđẻ khó, ối vỡ sớm,
suy thai.
·
Trở thành u tiền đạo: u
xơ nhỏ ở eo tử
cung hoặc nhân xơ có cuống dài
ngăn cản ngôi thai tiến triển à đẻ khó cơ giới. Nếu ko
xử trí à vỡ tử cung.
·
UXTC có thể
gây ngôi thai bất thường, ngôi cúi ko tốt à đẻ khó.
·
Làm cổ tử cung mở chậm.
·
Trong một số trường hợp
vị trí của khối u
có thể gây trở ngại cho đường rạch cơ tử cung khi mổ lấy thai. Ví dụ, thay vì phẫu
thuật theo đường mổ ngang đoạn
dưới có thể phải rạch thân tử
cung để lấy thai.
2.4. Giai đoạn sổ rau:
·
Rối loạn co bóp tử cung à chất lượng cơ tử cung giảm à cản trở rau
bong à rau bong châm, sót
rau.
·
Chảy máu
trong thời kỳ sổ rau vì tử
cung co hồi kém , sót rau.
·
Đờ tử cung: gây chảy máu
trong thời kỳ bong rau, sau
sổ rau.
2.5. Thời kỳ
hậu sản.
·
Bế sản dịch, dễ
chảy máu do
tử cung co
hồi không tốt, đờ tử
cung
·
Hoại ử nhiễm khuẩn thường gặp ở những nhân xơ
dưới niêm mạc.
·
Viêm niêm mạc tử cung hậu sản
·
Viêm tắc
tĩnh mạch –
huyết khối.
III.
Ảnh hưởng
của thai nghén lên UXTC .
3.1. Khi có
thai:
·
Khó chẩn đoán UXTC, siêu âm khó khăn: vì khi có thai nhân xơ
phát triển to nhanh, ranh giới ko rõ, mềm, thường gặp
trong quí đầu.
·
Hạn chế phát triển u xơ do tăng sinh
sợi
cơ à chèn ép,tắc mạch, thiếu nuôi dưỡng à biến chứng hoại tử
vô khuẩn. Biểu hiện:
Ø Lâm sàng:
ü Bệnh
nhân đau bụng ngày càng tang lên, không sốt.
Đau khu
trú tại vùng tử
cung
ü Nếu UXTC nằm phía trước thì có thể thấy u xơ là một
khối mềm ấn
đau
ü Nếu UXTC nằm phía sau không thể
thấy được.
Ø Siêu
âm;
ü
Thấy 1 khối nằm ở thành tử cung có
âm vang đậm, khác biệt với cơ tử cung hoặc vùng âm vang thưa,
hoặc âm vang không đồng nhất ở trung tâm khối u, ở nơi bị hoại tử
ü
Nếu có hiện tượng chảy máu thì thấy vùng âm vang có
hình dạng to nhỏ không đều, bờ của
khối hoại tử cũng không đều
·
Tăng progesteron
do rau thai bài tiết à nhân xơ ngấm nước, mềm. U xơ phát
triển nhanh, mạch máu tăng sinh ko kịp à thiểu dưỡng, hoại tử vô khuẩn khối u
(quí I ).
3.2. Trong và sau đẻ:
·
Xoắn u xơ do
đoạn dưới kéo
dài, mỏng.
·
Hoại tử
nhiễm khuẩn
u xơ dưới niêm mạc: tử cung bé lại à teo
mạch máu đi à teo
mạch máu nuôi u xơ à hoại tử u xơ.
·
Chảy máu u xơ tử cung à
phải cắt tử cung.
·
Xoắn khối u
dưới phúc
mạc, đau hố chậu à
kích thích phúc
mạc à
nôn, bí trung
đại tiện, bụng chướng.
·
U kẹt Douglas
à nghẽn mạch hoại tử
u, chèn ép bàng quang,
trực tràng.
3.3. Nhiễm khuẩn polyp thò ra âm đạo.
·
Đau
bụng, sốt, tình
trạng nhiễm trùng,
bạch cầu tăng.
·
Đặt mỏ vịt: khối nâu sẫm, mềm, hoại tử.
3.4. Thoái hóa: thoái hóa
mỡ, thoái hóa kính,
vôi
hóa.
No comments:
Post a Comment