Tỷ lệ tử vong chung và các biến cố tim mạch trong 3 năm ở bệnh nhân tăng huyết áp- kiểm soát tăng huyết áp qua thực hành điều trị ngoại trú
Nguyễn
Tá Đông1
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá việc kiểm soát HA tại phòng khám
ngoại trú Khoa Nội Tim mạch-
BVTW Huế, và xác định lợi ích của việc kiểm soát HA đạt mục tiêu qua tỷ lệ nhập viện, tỷ lệ tử
vong chung và các biến cố tim mạch
(TBMMN, bệnh mạch vành cấp và suy tim) trong 3 năm.
Đối tượng và phương pháp: Đối tượng là tất
cả bệnh nhân đến khám tại phòng khám ngoại trú Nội tim mạch - BVTW
Huế
được chẩn đoán tăng huyết áp. Phương pháp nghiên cứu: Tiến hành mô tả cắt ngang, theo dõi tiến
cứu trong 3 năm.
Kết quả: Phân độ THA càng cao, mức độ nguy cơ càng cao, điều trị không thường
xuyên... càng khó điều trị đạt HA mục tiêu hơn. Tỷ lệ bệnh nhân THA đạt được HA mục tiêu là
72,44 % và không đạt HA mục tiêu là 27,55 %. Tỷ lệ nhập viện trong 3 năm
là 29,33 %, tỷ lệ tử
vong trong 3 năm là 8,44 % và các biến cố tim mạch xảy ra khỏang 31,26 % đều chủ yếu ở nhóm không đạt HA mục tiêu.
Kết luận: Kiểm soát HA đạt mục tiêu tại phòng khám ngoại trú là 72,44 %, và kiểm soát
HA đạt mục tiêu làm giảm tỷ lệ nhập
viện, tỷ lệ tử
vong và tỷ lệ các biến cố
tim
mạch.
Từ khóa: Biến cố tim mạch, tăng huyết áp.
ABSTRACT
DEATH RATE, CARDIOVASCULAR EVENTS
DURING 3 YEARS
IN HYPERTENSIVE PATIENTS
- HIGH BLOOD PRESSURE CONTROL IN OUTPATIENTS
Nguyen
Ta Dong1
Objects: To
evaluate management of hypertension in non-resident clinic of cardiovascular
internal departement - Hue
central hospital, and to determine
benefit of standard management of hypertension based on rate of hospitalization, rate of total death
and cardiovascular events (stroke, coronary heart disease, heart
failure) during 3 years.
Subjects and methods: All of patients with high blood pressure were monitored
and treated in non-resident clinic of cardiovascular internal
departement - Hue central
hospital. Cohort study, with following
rate of hospitalization, rate of total death and cardiovascular events

1 Trung tâm tim mạch- Bệnh viện TW Huế
1 Hue cardiovascular center
Results: Higher classification, higher rick degree of hypertension and treated
uncontinuosly... associated with controlled difficultly more than.
Rate of standard
management of hypertension was 72.44 %. During 3 years, rate of
hospitalization was 29.33 %, rate of total death was 8.44% and rate of
cardiovascular events was 31.26 %.
Conclusion: Rate of standard management
of hypertension in non-resident clinic of cardiovascular internal departement - Hue central hospital
was 72.44 %, standard management of
hypertension could reduce rate of total
death and cardiovascular events.
Keywords: Cardiovascular
events, hypertension.
1. MỞ ĐẦU
Tăng
huyết áp (THA) luôn luôn là một trong những yếu tố nguy cơ cao đối với các bệnh lý
tim
mạch. Đây là một bệnh lý nguy hiểm bởi các biến chứng của nó, nếu không gây chết người trong
giai đoạn cấp thì cũng thường để lại nhiều di chứng nặng nề, kéo dài và ảnh hưởng lớn
đến chất lượng cuộc sống cũng như là gánh nặng cho gia đình và xã hội [9].
Thống kê gần đây của Bộ Y tế, tần suất THA ở nước ta ngày càng tăng theo các năm. Năm
1960 có khỏang 1% dân số bị THA, năm 1992 tăng lên 11,79 % dân số và đến gần đây tỉ lệ này
đã tăng lên đến trên 20% (Hà Nội là 23,2%, TP Hồ Chí Minh gần 21%), 2011 tỷ lệ tăng HA là
25,1 % [3]. Điều khiến các nhà chuyên môn rất lo ngại là số người không biết mình bị bệnh nên
chưa được điều trị hoặc điều
trị chưa đúng chiếm gần
90 %.
Tỷ lệ bệnh nhân phải nhập viện,
tàn phế hoặc tử vong do bệnh THA gây ra vẫn còn rất cao. Tăng
huyết áp đóng vai trò quan trọng trong diễn tiến bệnh mạch máu não, bệnh tim
thiếu máu, suy tim và suy thận. Điều trị THA có thể làm
giảm
40 % nguy cơ TBMMN và 15 % nguy cơ NMCT [8], tuy vậy việc kiểm soát
HA vẫn còn chưa thỏa đáng.
Với mong muốn giúp người bệnh hạn chế được các biến chứng nguy hiểm, kiểm soát
được huyết áp, đồng thời sớm phát hiện
và điều trị kịp thời các dấu hiệu bệnh nguy hiểm những bệnh nhân
THA cần phải được khám
định kỳ, điều trị tối ưu và giáo dục thường xuyên về lợi ích của việc
kiểm soát THA.
Mục tiêu nghiên cứu:
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với hai mục tiêu:
1. Đánh giá việc
kiểm soát HA tại phòng khám ngoại
trú Nội tim mạch - BVTW Huế.
2. Xác định lợi ích của việc kiểm soát HA đạt mục tiêu trên tỷ lệ tử vong, và các biến cố
tim mạch (TBMMN,
NMCT và suy tim).
2. ĐỐI
TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng
Tất cả bệnh nhân đến khám tại phòng khám ngoại
trú Nội tim mạch - BVTW
Huế
được chẩn đoán và theo dõi điều
trị tăng huyết áp.
2.2. Phương pháp
nghiên cứu
Tiến hành mô tả cắt ngang, so sánh có theo dõi trong 3 năm từ tháng 10 năm
2010 đến tháng 10 năm 2013.
Thực hiện:
- Khám lâm sàng: Hỏi
bệnh sử, tiền sử, đo các chỉ số nhân trắc.
- Làm các xét nghiệm: Đường máu (nếu nghi ngờ có thể dùng nghiệm
pháp dung nạp glucoza), bilan lipide, chức
năng thận, ghi điện tâm đồ thông thường, siêu âm tim...
+ Chẩn đoán THA:
Theo WHO/ISH/ JNC và Hội THA Việt Nam[3,7].
+ HA tâm thu
³
140 mmHg và / hoặc HA tâm
trương ³ 90 mmHg.
+ Phân độ THA
theo ISH và Hội tim mạch Việt
Nam.
+ Chẩn đoán mức độ nguy cơ của THA: Nguy cơ thấp, trung bình và cao (theo
ISH,ASH và Hội tim mạch Việt
Nam).
- Đánh giá HA đạt mục tiêu: Đối với hầu hết
bệnh nhân THA điều trị đạt HA mục
tiêu khi HATT < 140 mmHg và HATTr < 90 mmHg. Đối với bệnh nhân > 80 tuổi,
HA mục tiêu khi HATT < 150
mmHg và HATTr < 90 mmHg.
- Chẩn đoán các biến cố
tim
mạch bao gồm: Hội chứng vành cấp (cơn đau thắt ngực
không ổn định, nhồi máu cơ tim
cấp), tai biến mạch máu não (nhũn não hoặc xuất huyết não mới phát hiện
hoặc tái phát bằng CT - scan sọ não),
suy tim phải nhập viện...
3. KẾT QUẢ
3.1. Tỷ lệ bệnh kèm theo ở bệnh nhân tăng huyết áp
n =
675
|
THA chưa
biến chứng
|
Bệnh ĐM
ngoại biên
|
ĐTĐ
|
BMV
|
TBMMN
|
Suy thận
|
Suy tim
|
n=
|
272
|
24
|
89
|
211
|
176
|
57
|
142
|
%
|
40,30
|
3,56
|
13,19
|
31,26
|
26,07
|
8,44
|
21,03
|
Biểu đồ 1. Tỷ lệ
bệnh kèm theo của tăng huyết áp
3.2. Phân độ THA và mức nguy cơ
trước khi kiểm soát HA
Phân độ
|
Mức nguy
cơ
|
|||||
Độ I
|
Độ II
|
Độ III
|
Mức thấp
|
Mức TB
|
Mức cao
|
|
Nam
Nữ
|
65
|
197
|
93
|
43
|
237
|
75
|
58
|
167
|
95
|
37
|
214
|
69
|
|
TC
|
123
|
364
|
188
|
80
|
451
|
144
|
Bệnh nhân THA chủ yếu ở độ II và ở mức nguy cơ trung bình. Tuy nhiên không nhất thiết
THA độ càng cao
thì mức nguy cơ càng cao.
3.3. Sử dụng thuốc điều trị
UCMC
|
UCTTA
|
UCCa
|
UC badre
|
Lợi tiểu
|
|
n =
|
347
|
224
|
342
|
262
|
123
|
%
|
51,41
|
33,19
|
50,67
|
38,81
|
18,22
|
Thuốc được sử
dụng nhiều nhất là ƯCMC và ƯCCa,.
3.4. Tỷ lệ phối hợp thuốc
n = 675
|
1 loại
|
2 loại
|
3 loại
|
4 loại
|
||||
n
|
%
|
n
|
%
|
n
|
%
|
n
|
%
|
|
Dùng thuốc
|
221
|
32,74
|
317
|
46,96
|
105
|
15,56
|
32
|
4,74
|
Phối hợp 02 loại thuốc là phổ biến nhất, hiếm hơn
là dùng 04 loại.
3.5. Tỷ lệ đạt HA mục tiêu theo phân độ
Đạt HA mục tiêu
|
Không đạt HA mục tiêu
|
|||
n
|
%
|
n
|
%
|
|
THA độ I
(n = 123)
|
123
|
100
|
0
|
00
|
THA độ II (n = 364)
|
267
|
73,35
|
97
|
26,65
|
THA độ III (n = 188)
|
99
|
52,63
|
89
|
47,37
|
Tổng cộng (n = 675
|
489
|
72,44
|
186
|
27,56
|
Tỷ lệ đạt HA mục tiêu ở nhóm bệnh nhân THA độ I là cao nhất, và không đạt được HA
mục
tiêu thường gặp ở nhóm bệnh
nhân THA độ III.
3.6. Tỷ lệ đạt HA mục tiêu theo mức nguy cơ
Đạt HA mục tiêu
|
Không đạt HA mục tiêu
|
|||
n
|
%
|
n
|
%
|
|
Mức thấp (n =
80)
|
79
|
98,75
|
1
|
1,25
|
Mức TB (n = 451)
|
334
|
74,06
|
117
|
25,94
|
Mức cao (n = 144)
|
76
|
52,78
|
68
|
47,22
|
Tổng cộng (n: 675)
|
489
|
72,44
|
186
|
27,56
|
Đạt HA mục tiêu ở nhóm THA có mức nguy cơ thấp là cao nhất, và không đạt HA mục
tiêu gặp ở nhóm bệnh
nhân THA có mức nguy cơ cao.
3.7. Tỷ lệ đạt HA mục tiêu theo thuốc và kết hợp thuốc
Đạt HA mục tiêu
|
Không đạt HA mục tiêu
|
|||
n
|
%
|
n
|
%
|
|
Dùng 01 loại thuốc (124)
|
113
|
91,13
|
2
|
8,87
|
Phối hợp 2 loại
thuốc (280)
|
214
|
76,43
|
22
|
23,57
|
Phối hợp 3 loại
thuốc (241)
|
148
|
61,41
|
23
|
38,59
|
Phối hợp 4 loại
thuốc (30)
|
14
|
46,67
|
16
|
53,33
|
Tổng cộng (n = 675)
|
489
|
72,44
|
186
|
27,55
|
Tỷ lệ đạt HA mục tiêu cao nhất ở nhóm chỉ dùng 01 loại thuốc, tỷ lệ này càng giảm ở
nhóm phải dùng phối hợp 02 hay 03 loại hạ HA.
3.8. Đạt HA mục tiêu theo điều trị
thường xuyên hay không
Đạt HA mục tiêu
|
Không đạt HA mục tiêu
|
|||
n
|
%
|
n
|
%
|
|
Đ/ trị thường xuyên
(458)
|
413
|
90,17
|
45
|
9,83
|
Không thường xuyên
(217)
|
76
|
35,02
|
141
|
64,98
|
Tổng cộng (n =
675)
|
489
|
72,44
|
186
|
27,55
|
c²
|
24,37
|
|||
P
|
< 0,001
|
Điều trị
thường xuyên dễ đạt HA mục tiêu hơn không thường xuyên.
3.9. Tác dụng phụ
thường gặp
UCMC (247)
|
UCTTA (324)
|
UC canxi
(412)
|
b - block
(365)
|
Lợi tiểu
(123)
|
||||||
n
|
%
|
n
|
%
|
n
|
%
|
n
|
%
|
n
|
%
|
|
Đau đầu
|
/
|
/
|
/
|
/
|
04
|
0,97
|
5
|
1,43
|
/
|
/
|
Chóng mặt
|
/
|
/
|
/
|
/
|
2
|
0,48
|
7
|
1,92
|
3
|
2,44
|
Ho khan
|
18
|
7,29
|
03
|
0,93
|
/
|
/
|
/
|
/
|
/
|
/
|
RL tiêu hóa
|
/
|
/
|
/
|
/
|
/
|
/
|
11
|
3,01
|
/
|
/
|
Phù chân
|
2
|
0,81
|
/
|
/
|
14
|
3,40
|
/
|
/
|
/
|
/
|
Hồi hộp
|
/
|
/
|
/
|
/
|
3
|
0,73
|
/
|
/
|
5
|
4,06
|
Có một số tác dụng phụ nhất định ở mức độ nhẹ ở một vài nhóm thuốc khác nhau, tất cả
đều không cần phải ngưng điều trị.
3.10. Tỷ lệ nhập viện
Không nhập viện
(n:632)
|
Nhập viện (n:
43)
|
|||
n
|
%
|
n
|
%
|
|
Đạt HA mục tiêu
|
431
|
88,14
|
58
|
11,86
|
Không đạt HA mục tiêu
|
57
|
30,35
|
129
|
69,35
|
Tổng cộng (n = 675)
|
488
|
72,30
|
187
|
27,70
|
c²
|
18,78
|
|||
P
|
<0,001
|
Tỷ lệ nhập viện 27,7 % trong 3 năm, chủ yếu tập trung
ở nhóm không đạt HA mục tiêu
(69,35 %) so với
nhóm đạt HA mục tiêu chỉ
là (11,86 %).
3.11. Tỷ lệ các biến cố tim mạch
Các biến
cố
tim mạch
|
Đạt HA
mục tiêu
|
Không đạt HA
mục tiêu
|
Tổng cộng
|
%
|
TBMMN
|
7
|
47
|
54
|
8,00
|
Bệnh mạch vành
|
15
|
53
|
68
|
10,07
|
Suy tim
|
18
|
48
|
66
|
9,78
|
BĐM ngoại biên
|
1
|
9
|
10
|
1,48
|
Tổng cộng (675)
|
41
|
157
|
198
|
29,33
|
Có một số bệnh
nhân có > 1 biến cố (19 bệnh nhân có 2 biến
cố, 2 bệnh nhân có 3 biến cố). Các biến cố
tim mạch đều cao hơn ở nhóm HA không đạt mục tiêu. Biến cố nhiều
nhất là bệnh mạch vành và TBMMN sau đó là suy tim, ít gặp hơn là bệnh ĐM ngoại biên.
Không có biến cố
TM (n= 464)
|
Có biến
cố tim mạch
(n = 211)
|
|||
n
|
%
|
N
|
%
|
|
Đạt HA mục tiêu (489)
|
448
|
92,18
|
41
|
7,82
|
Không đạt HA mục tiêu
|
16
|
8,60
|
135
|
91,40
|
Tổng cộng (n =
675)
|
464
|
68,74
|
177
|
31,26
|
c²
|
26,78
|
|||
p
|
< 0,001
|
3.12. Tỷ lệ tử vong chung
Biểu đồ 1. Tỷ lệ
tử vong theo gian
Tỷ lệ tử vong chung đối với bệnh nhân THA đang theo dõi điều trị ngoại trú trong 3 năm là 8,44 %.
4. BÀN LUẬN
4.1. Tỷ lệ bệnh kèm theo và biến cố tim mạch của tăng huyết áp
- Bệnh ĐMV: Phân tích
tổng hợp 61 nghiên cứu cho
thấy có sự liên quan chặt chẽ giữa
HA tâm thu và HA tâm trương với nguy cơ bị biến cố ĐMV ở mọi lứa tuổi. Nghiên cứu cho thấy cứ tăng mỗi 20mmHg HA tâm thu và/hoặc tăng mỗi 10mmHg HA tâm trương thì tăng gấp 2 lần
nguy cơ. Mặc dù đã xác định rõ ràng rằng HA là một trong 3 yếu tố
nguy cơ chủ yếu gây bệnh ĐMV
(2 yếu tố nguy cơ kia là cholesterol máu
cao và hút thuốc lá), nhưng
người ta thấy biến chứng bệnh ĐMV thường xuất hiện ở các bệnh nhân không
có đầy đủ cả 3 yếu tố nguy cơ này. Ở nghiên cứu này, tỷ lệ
BMV kèm theo ở bệnh nhân THA
khỏang 32,58 % [3,5].
- Tai biến mạch máu não: THA
là nguyên nhân chủ yếu gây đột qụy.
Khỏang 50% trường hợp đột qụy là do THA, HA càng tăng thì nguy cơ bị đột qụy càng cao. Người bị THA có nguy
cơ bị đột qụy cao gấp 3-4 lần so với người có HA bình thường, ngay cả những người có chỉ số HA
ở giới hạn cao của bình thường
130/85 mmHg cũng có nguy cơ bị đột qụy tăng
gấp 1,5 lần. Điều trị THA
lâu dài là biện pháp hiệu quả nhất
để phòng ngừa và tránh tái phát đột qụy. Tỷ lệ bệnh nhân THA có đột quỵ trong nghiên cứu này là 26,07%.
-
Suy tim: Suy tim hiện nay là nguyên nhân hàng đầu gây nhập viện của các bệnh nhân trên
65 tuổi, và không giống như các biến chứng khác của THA, tỷ lệ bị suy tim đã tăng lên đáng kể
trong những năm gần đây. Nguy cơ bị suy tim khỏang 20% trong những năm còn lại của cuộc đời,
một con số cao đáng ngạc
nhiên. HA là yếu tố ảnh hưởng chủ yếu. Nguy cơ tăng
gấp 2 lần ở nam giới và gấp 3 lần ở nữ giới có THA so với những người có HA bình thường. 90% số trường
hợp mới bị suy tim
có tiền sử bị THA. Nguy cơ này có liên quan chặt chẽ với chỉ số HA tâm thu hơn là HA tâm trương.
Tỷ lệ bệnh nhân THA có suy tim trong nghiên cứu này là 21,03 %.
- Đái tháo đường: Tình trạng tăng huyết áp vừa là yếu tố nguy cơ vừa là hậu quả của
bệnh nhân ĐTĐ týp 2 David M Safley, Steven P Marso (2003) một nghiên cứu hơn 1500 bệnh nhân ĐTĐ týp 2 cho thấy 51 % bệnh nhân có tăng huyết áp[8]. Tỷ lệ bệnh nhân ĐTĐ
có THA cao hơn bệnh nhân THA có ĐTĐ. Như vậy,
tỷ lệ tăng HA
ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2 cao gần gấp 3 lần hơn
người bình thường. Tỷ lệ bệnh nhân
THA có ĐTĐ trong nghiên cứu này 13,19
%.
- Bệnh mạch máu ngoại biên: THA là yếu
tố
nguy cơ chủ yếu của bệnh
mạch
máu ngoại biên. Một thông số được chấp nhận là chỉ số áp lực cổ chân- cánh tay (ABI) < 0,9. Chỉ số này liên
quan chặt chẽ với các yếu tố
nguy cơ của bệnh vữa xơ động mạch như HA,
hút thuốc lá, cholesterol máu,
đái tháo đường và một yếu tố cực
kỳ
quan trọng đó là tuổi tác.
- Bệnh thận mạn tính hay suy thận: Có sự liên quan giữa HA với nguy cơ bị bệnh thận giai
đoạn cuối,
cho dù người đó có chỉ số HA ở giới hạn cao của bình thường
(HA tâm thu từ
130-139mmHg và/hoặc HA tâm trương từ 85-89mmHg). Bệnh nhân THA không được kiểm
soát
tốt có nguy cơ bị suy giảm chức năng thận nhiều
hơn. Như vậy, rõ ràng là bệnh thận mạn tính là một biến chứng quan
trọng của THA và làm tăng nguy cơ tim mạch.
4.2.
Phân độ THA và mức nguy cơ trước
khi kiểm soát HA
Bệnh nhân bị THA
trong nghiên cứu này chủ yếu được phân ở độ II và có mức nguy cơ trung bình. Tuy nhiên không nhất thiết
THA có phân độ càng cao thì mức nguy cơ càng cao. Có bệnh nhân THA ở độ I nhưng có mức nguy cơ cao cụ thể chỉ cần bệnh nhân có kèm bệnh ĐTĐ thì đã được xếp vào mức nguy cơ cao rồi...
Nhiều nghiên cứu cũng cho thấy rằng bệnh nhân
THA đa số có nguy cơ mức trung bình.
Kết quả nghiên cứu này cũng tương
tự như vậy.
4.3. Sử
dụng thuốc điều trị và phối hợp thuốc
Trong
nghiên cứu này, chúng tôi chủ
yếu chỉ dùng 05 loại thuốc cơ bản thường được sử dụng phổ biến trên lâm
sàng. Việc phối hợp thuốc để đảm bảo đạt HA mục tiêu sớm khi chỉ cần có trị số HA cao hơn HA mục tiêu là HA tâm
thu > 20 mmHg hoặc HA tâm
trương > 10 mmHg. Tùy theo chỉ định
đúng như khuyến cáo điều trị bệnh kèm theo, chúng tôi dựa vào phân độ THA,
đánh giá mức nguy cơ và bệnh kèm theo để chỉ định các nhóm thuốc
phù hợp với từng bệnh
nhân. Tỷ lệ phối hợp hai loại thuốc
là phổ biến nhất trong nghiên cứu này.
4.4. Tỷ lệ đạt HA mục tiêu theo phân độ THA và mức nguy cơ
Trong nghiên cứu này, tỷ lệ đạt HA mục tiêu ở nhóm
bệnh nhân THA độ I là cao nhất, và không
đạt được HA mục tiêu
thường gặp ở nhóm bệnh nhân THA độ III. Như vậy, phân độ THA càng
cao càng khó điều trị đạt HA mục tiêu. Tỷ lệ đạt HA mục tiêu ở nhóm
bệnh nhân THA có mức nguy cơ thấp là cao nhất, và không đạt được HA mục tiêu thường
gặp ở nhóm bệnh nhân THA
có mức nguy cơ nặng. Do đó, cũng như phân
độ THA, mức nguy cơ càng cao thì càng khó điều
trị đạt HA mục tiêu hơn.
Tỷ lệ bệnh nhân THA khi chưa có tổn thương cơ quan đích đều cần ³ hai loại thuốc
phối hợp để đạt được huyết áp mục tiêu chiếm 19 – 47%. Nhưng khi có tổn thương cơ quan đích cần
³ 3 loại thuốc để đạt huyết áp mục tiêu chiếm 78 – 93%. Kaplan – 2007, tỷ lệ bệnh nhân THA cần ³ 03 loại thuốc để đạt huyết áp mục tiêu chiếm
27.3%, nhưng trong số đó tỷ lệ đạt huyết áp
mục
tiêu cũng chỉ đạt 66%. Trong nghiên cứu lớn, đa trung tâm
ALLHAT (Antihypertensive and Lipid-Lowering Treatment to Prevent Heart Attack Trial) trên 42.448 bệnh nhân, trong thời gian
05 năm, các tác giả thấy rằng
tỷ lệ bệnh nhân phải sử dụng ³ 03 loại thuốc để đạt huyết áp mục
tiêu chiếm
30%
[1,4]. Trong nghiên cứu LIFE mặc dù đã điều
trị tích cực nhưng vẫn còn 40 – 50% bệnh
nhân chưa đạt huyết áp mục tiêu. Trong nghiên cứu RIAT (Reasons
for not intensifying
antihypertensive treatment) trên 2.621 bệnh nhân THA. Người ta thấy rằng tỷ lệ bệnh nhân
cần phối hợp ³ 02 loại thuốc để đạt huyết áp
mục
tiêu chiếm 31%; ³ 03
loại thuốc chiếm 12%; nhiều
loại
chiếm 3%. Cũng trong nghiên cứu này các tác giả thấy rằng tỷ lệ bệnh nhân không đạt huyết
áp mục tiêu chiếm khá cao 26 – 31% so với huyết áp mục tiêu đặt ra trước nghiên cứu [5,6]. Trong nghiên cứu này, tỷ lệ
bệnh nhân THA không đạt HA mục tiêu chỉ là 27,56 % bởi vì chúng tôi
chọn mẫu nghiên cứu là bệnh nhân điều
trị ngoại trú tại
phòng khám Nội tim mạch nên tỷ
lệ bệnh nhân nặng và kháng trị đã giảm hơn so với các nghiên cứu khác chọn mẫu là bệnh nhân đang điều trị nội trú. Người ta nhận thấy rằng tỷ lệ bệnh nhân THA kháng trị là khỏang
5% (Kaplan – 2007), Theo Sandra J – 2000 thì tỷ lệ kháng trị ở các phòng khám Y khoa là < 1 %,
còn ở các phòng khám chuyên
khoa tăng huyết áp là 11% đến 13%.
Các bác sỹ chuyên khoa thận thấy rằng tỷ lệ bệnh nhân THA kháng thuốc rất cao ³ 50% [6]. Ngoài ra còn có lý do làm cho việc điều trị THA khó
đạt mục tiêu là việc tuân thủ điều trị của bệnh nhân. Điều trị thường xuyên
sẽ giúp bệnh nhân dễ đạt HA mục
tiêu hơn điều trị không thường xuyên.
- Tác dụng phụ
thường gặp: Có một số tác dụng phụ nhất định ở mức độ nhẹ của một vài nhóm
thuốc khác nhau, tất cả đều
không đáng lo ngại và không cần
phải ngưng điều trị.
- Tỷ lệ tử vong chung và các biến cố tim mạch: Trên thực hành lâm
sàng, tử vong chung được
đánh giá mọi tử vong
do bất kỳ nguyên nhân nào
gây ra cho bệnh nhân. Trong nghiên cứu
này chúng tôi đánh giá tử vong chung bằng tỷ lệ cộng dồn qua mỗi tháng.
Sau 3 năm tỷ lệ tử vong chung ở bệnh nhân THA trong nghiên cứu của
chúng tôi là 8,44 %.
5. KẾT LUẬN
Tỷ lệ đạt HA mục tiêu ở nhóm bệnh nhân THA độ I là cao nhất, và không đạt được HA
mục tiêu thường gặp ở nhóm bệnh nhân THA độ III.
Tỷ lệ đạt HA mục tiêu ở nhóm
bệnh nhân THA có mức nguy cơ thấp là cao nhất, và không
đạt được HA mục tiêu thường gặp ở nhóm
bệnh nhân THA có mức nguy cơ cao. Điều trị thường xuyên dễ đạt HA mục
tiêu hơn điều trị không thường xuyên.
Việc điều trị HA đạt mục tiêu tại
phòng khám ngoại trú được 72,44%, và lợi ích của việc kiểm
soát
HA đạt mục tiêu sẽ làm giảm tỷ lệ nhập viện, tỷ lệ tử vong chung và các biến cố tim mạch.
TÀI
LIỆU THAM KHẢO
1. Alan
S. Go, Glenn M. Chertow, Dongjie Fan, Charles E. Mc Culloch, and Chi-yuan Hsu:
Chronic Kidney Disease
and the Risks of Death,
Cardiovascular Events, and Hospitalization. N Engl J Med 2004; September 23, 2004; 351:1296-1305.
2. ALLHAT (Antihypertensive and Lipid-Lowering Treatment to Prevent Heart Attack
Trial) JAMA: The
journal of the American Medical…,
2002.
3. Braunwald
' s Heart disease. A textbook
of Cardiovascular Medicine, 7 edition
2005, pp. 653 - 685.
4. Dự
án quốc gia phòng chống bệnh tăng
huyết áp - Viện Tim mạch Việt Nam.
5.
Journal of the American College of Cardiolory and the American Heart Association (2009);
6. Naomi D L Fisher,
Gordon H Williams. Harrison's Principle
ofInternational Medicine.
16 th Edition
(2005); 1463 - 1480.
7. Norman M Kaplan,Ronald G Victor: Kaplan's clinical Hypertension 2010.
8. The seventh Report of The Joint
National Committee
on
Prevention,
detection,
evaluation and treatment of high
blood Pressure(2003), JAMA, Vol 289;
2560 -2571.
9. WHO/ISH Hypertension guidelines.
10. William
J Elliott, George L Bakris, Henry R Black. Hypertension: Epidemiology, pathology, diagnosis and Management.
Hurst's Heart(2004); 1531- 1576.
No comments:
Post a Comment