Thấp khớp cấp
TS. Lê Thu Hà
I. ĐẠI CƯƠNG
1. Định nghĩa
Thấp khớp cấp là một thể lâm sàng của bệnh tự miễn, xảy
ra sau nhiễm liên cầu khuẩn b tan huyết nhóm A( LCK b - A) ở đường hô hấp trên gây tổn thương ở
mô liên kết của nhiều cơ quan như khớp,
tim, da, tổ chức dưới da và hệ thống thần kinh trung ương. Hình ảnh lâm sàng
điển hình nhất là viêm đa khớp, viêm tim, hạt thấp dưới da, múa giật Sydenham
và ban đỏ có bờ.
Bệnh được mô tả đầu tiên vào năm 1924 bởi một bác sĩ
người Pháp Bouillaud, được gọi với nhiều tên khác nhau Rheumatic fever (sốt do
thấp), Rheumatizm (thấp tim) Sokolski-bouillaud. Năm 1965, Hội Tim Hoa kỳ đưa
ra tiêu chuẩn chẩn đoán của Jones có sửa đổi, ngày nay tiêu chuẩn này được hầu
hết các nước sử dụng để chẩn đoán bệnh thấp khớp cấp.
2. Dịch tễ học
-
Bệnh thường gặp ở lứa tuổi 5 - 20 tuổi, hiếm
gặp ở trẻ dưới 3 tuổi và người trên 30 tuổi
-
Giới và chủng tộc: bệnh gặp ở mọi chủng
người, nam - nữ gần ngang nhau về tỷ lệ mắc bệnh. Các quan sát lâm sàng cho
thấy múa giật thường gặp ở trẻ gái. Bệnh van 2 lá do thấp gặp ở nữ nhiều hơn
nam. Ngược lại hở van động mạch chủ lại gặp ở nam nhiều hơn nữ.
-
Điều kiện sinh sống và khí hậu có ảnh hưởng
đến sự phát sinh của bệnh. Bệnh dễ phát vào mùa đông xuân. Thời tiết lạnh, ẩm,
điều kiện sống thiếu vệ sinh, dinh dưỡng kém, ở chật... là các yếu tố làm cho
bệnh thấp ở các nước đang phát triển có tỉ lệ cao hơn. Sự có mặt của penicillin
cùng với sự phát triển chung của điều kiện bảo vệ chăm sóc sức khoẻ, nâng cao
điều kiện sống và điều trị triệt để viêm họng do nhiễm liên cầu khuẩn đã làm
giảm tỷ lệ bệnh thấp khớp cấp cũng như tỷ lệ tử vong của bệnh trên toàn cầu,
bệnh đã gần như biến mất ở các nước phát
triển.
3. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh
a)
Nguyên nhân:
Vai trò gây bệnh của LCKb - A đã được khẳng định rõ ràng cả về lâm
sàng và dịch tế học:
-
50 - 70% bệnh nhân thấp khớp cấp có tiền sử
viêm họng do liên cầu khuẩn.
-
Có thể nhiễm khuẩn họng không có biểu hiện
trên lâm sàng nhưng trong các đợt viêm khớp sự có mặt của liên cầu khuẩn có thể
được chứng minh bằng nuôi cấy nhầy họng hoặc có các tỷ giá kháng thể kháng liên
cầu khuẩn tăng trong huyết thanh bệnh nhân tới 95%.
- Việc điều trị dự
phòng đầy đủ bằng penicillin đã ngăn ngừa hoàn toàn được bệnh cũng như tái phát
của bệnh thấp khớp cấp.
-
Điều lưu ý là chỉ có loại LCKb
- A mới gây bệnh thấp khớp cấp, nhiễm khuẩn da và những nhiễm khuẩn khác của
liên cầu khuẩn không gây bệnh thấp khớp cấp
b ) Cơ chế bệnh sinh
Hiện nay bệnh thấp khớp cấp được coi
là một thể của bệnh tự miễn
-
Các tổn thương ở tim, khớp hoặc các cơ quan
khác chỉ xuất hiện sau viêm họng từ 10 - 1 5 ngày. Không bao giờ tìm thấy liên
cầu khuẩn hay độc tố của liên cầu khuẩn ở các tổ chức bị bệnh, không phải do
trực tiếp vi khuẩn và độc tố vi khuẩn gây bệnh thấp khớp cấp.
-
Khi xâm nhập vào họng, LCKb
- A tiết ra khoảng 20 chất mang tính kháng nguyên đối với cơ thể người, kích
thích cơ thể tạo ra kháng thể chống lại liên cầu đồng thời cũng tự chống lại
các tế bào của tim, khớp, thận...do có phản ứng chéo giữa các kháng nguyên của
liên cầu với các cơ quan đó. Liên cầu khuẩn phát động một qua trình tự miễn
dịch trong cơ thể bệnh nhân. Các protein trong chất tiết của liên cầu khuẩn đóng vai trò như một kháng
thể hoàn hảo kích thích các tế bào lympho T với tính đặc trưng của các tự kháng
thể. Người ta thấy tế bào CD4 chiếm ưu thế trong các xâm nhiễm ở các van tim.
Ngoài ra trong giai đoạn cấp tính 90% bệnh nhân có tổ hợp miễn dịch lưu hành và
nồng độ của chúng giảm đi liên quan với sự ổn định của bệnh. Kháng thể
anticardiolipin cũng xác định thấy trong vòng tuần hoàn ở bệnh nhân thấp khớp
cấp. Vai trò của chúng còn chưa được rõ.
-
Yếu tố di truyền cũng được chấp nhận dựa
trên việc quan sát thấy tăng tỷ lệ mắc bệnh trong gia đình các bệnh nhân thấp
khớp cấp và những người đã bị thấp khớp
cấp thường có một tỷ lệ tái phát rất cao nếu bị viêm họng do liên cầu khuẩn. Đã
xác định thấy có tăng kháng nguyên HLA týp II DR2 và DR4
ở các bệnh nhân thấp khớp cấp người da đen và người Capcase. Kháng thể đơn giá
D8/ 7 của hệ thống HLA kháng trực tiếp alloantigen của tế bào B được nhận dạng
ở 90% bệnh nhân thấp khớp cấp (trong đó tỉ lệ này ở nhóm chứng khoẻ mạnh chỉ có
14%). Các xét nghiệm này có thể giúp cho việc trực tiếp dự phòng nhiễm liên cầu khuẩn ở những người
có tố bẩm di truyền này.
Phản ứng chéo giữa các kháng nguyên
của LCKb - A với các cơ quan tổ chức của cơ thể được tóm tắt
trong bảng sau:
Kháng nguyên LCK b-A
|
Cấu
trúc của người
|
Tác giả năm
|
- M protein của vỏ LCK b-A
|
- Tế bào cơ tim
|
- Kaplan, Meysrian, 1962
|
- Màng tế bào LCK b-A
|
- Sarcolem tế bào cơ tim
|
- Zabriski, Freimer,1966
|
- 4 kháng nguyên chuyên biệt chiết xuất từ môi trường
acid của LCK b-A
|
- 4 kháng nguyên chuyên biệt của tế bào cơ tim
|
- Lyampert, 1966
|
- Polysaccharid của LCKb-A
|
- Glycoprotein tế bào van tim
|
- Goldstein, 1967
|
- Hyaluronic acid LCK b-A
|
- Hyaluronic acid và protein polysaccharid của người
|
- Sandson, 1968
|
- Kháng nguyên của màng tế bào LCK b-A
|
- Nguyên sinh chất tế bào thần kinh nhân não vùng hạ đồi
|
- Husby, 1976
|
- Glycoprotein của màng tế bào LCK b-A
|
- Glycoprotein màng đáy cầu thận
|
- Markowitz, Lange,1964
|
- 3 kháng nguyên của màng tế bào LCK b-A
|
- 3 kháng nguyên chuyên biệt của thận người
|
- Holm, 1967
|
4. Giải phẫu bệnh lý
-
Tổn thương trong bệnh thấp khớp cấp là tổn
thương lan toả của tổ chức liên kết ở nhiều cơ quan và hệ thống khác nhau đặc
biệt là ở màng hoạt dịch khớp, các màng của tim, tổ chức dưới da, tổ chức thần
kinh trung ương.
Tổn thương mô bệnh học trải qua 3 giai đoạn: xuất tiết,
tăng sinh và thành sẹo, tập chung chủ yếu quanh các mạch máu nhỏ.
-
Hạt Aschoff là hình ảnh vi thể đặc hiệu để
chẩn đoán bệnh thấp khớp cấp. Các hạt Aschoff xuất hiện trong giai đoạn tăng
sinh của bệnh và mất dần khi bệnh thoái triển có thể để lại xơ sẹo. Thường gặp
hạt Aschoff ở cơ tim đôi khi ở màng hoạt dịch, ở ngoài da góp phần tạo nên hạt
Meynet.
Hạt
gồm 3 lớp: trung tâm là hoại tử dạng fibrin, xung quanh vùng hoại tử là các tế
bào biểu mô, tế bào khổng lồ, bào tương bắt màu kiềm bờ không đều, nhân phì đại
có thể có hình mắt cú, ngoài cùng là các lympho bào, plasmocyt, bạch cầu đa
nhân.
-
Tại tim: màng ngoài tim viêm xuất tiết có
dịch, trong dịch có nhiều lympho bào, khỏi không để lại di chứng.
Cơ tim: viêm lan toả có hình ảnh hạt Aschoff.
Màng trong tim: đầu tiên là viêm phù nề xung huyết tạo
nên hình ảnh hạt sau đó là xơ hoá dày dính, co kéo các mép van dây chằng và cột
cơ
-
Khớp: màng hoạt dịch viêm xung huyết nhiều
tế bào limphocyte plasmocyte, ít thấy hạt Aschoff, khi khỏi bệnh không để lại
di chứng gì
-
Não: xung huyết lan toả, phù nề nhẹ viêm các
động mạch nhỏ và thoái hoá tế bào rải rác ở nhân xám trung tâm và tiểu não dẫn
đến múa vờn, múa giật
-
Hạt Meynet: ở giữa là thoái hoá dạng tơ
huyết xung quanh là các tế bào plasmocyt, lymphocyt.
II. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG
1. Triệu chứng nhiễm liên cầu khuẩn đường hô
hấp trên:
50 - 70% số bệnh nhân mở đầu bằng viêm họng. Sốt 38 -390C
, họng viêm đỏ, nuốt khó, sưng hạch bạch huyết ở cổ. Các triệu chứng kéo dài 3
- 4 ngày rồi giảm dần chuyển sang giai đoạn không có triệu chứng lâm sàng.
Có trường hợp viêm họng nhẹ thoảng qua biểu hiện bằng
đau họng đơn thuần, cũng có khi không có biểu hiện viêm họng ban đầu (30-50%).
Sau viêm họng 7 - 15 ngày các triệu chứng của thấp khớp
cấp xuất hiện: bệnh nhân sốt cao 38 - 390C , tim đập nhanh da tái
xanh, vã mồ hôi.
2. Viêm đa khớp:
Thường biểu hiện bằng viêm khớp cấp di chuyển. Các khớp
sưng nóng đỏ đau nhiều, hạn chế vận động do sưng đau kéo dài vài ngày đến một
tuần rồi khỏi chuyển sang khớp khác, không để lại di chứng gì
Các khớp hay bị là các khớp gối, cổ chân, khuỷu, vai,
rất ít gặp các khớp nhỏ ngón chân tay, hầu như không gặp ở cột sống và khớp
háng
Đôi khi triệu chứng ở khớp rất kín đáo chỉ có cảm giác
đau mỏi hoặc viêm khớp kéo dài ít di chuyển, viêm các khớp nhỏ.
3. Viêm tim:
Trong bệnh thấp khớp cấp tổn thương tim thường phối hợp
giữa viêm màng trong tim, viêm cơ tim hoặc màng ngoài tim, gặp trong khoảng 30
- 90% bệnh nhân thấp tim
Viêm màng trong tim:
Tiếng tim trở nên mờ, tiếng T1 trầm dài ở mỏm
do viêm phù nề van 2 lá và các dây chằng cột cơ. Xuất hiện tiếng thổi ở huyệt van 2 lá hoặc
van động mạch chủ. Tiếng thổi không lan và có thể thay đổi cường độ từng ngày.
Nếu được điều trị sớm và đầy đủ, tình trạng viêm bớt dần, tiếng tim rõ dần,
cường độ tiếng thổi giảm bớt và có thể hết. Ngược lại nếu không được điều trị
kịp thời tổn thương van tim trở nên vĩnh viễn. Theo thứ tự van 2 lá bị nhiều
hơn van động mạch chủ, đôi khi cả van 3 lá. Có thể chỉ tổn thương ở một van có
khi cả hai van, cả hở hẹp van kết hợp. Khi đã bị viêm màng trong tim một lần
thì những lần tái phát sau của thấp khớp cấp sẽ làm các tổn thương van tim nặng
thêm, tăng thêm.
Viêm cơ tim:
-
Nhịp tim nhanh, tiếng tim mờ hoặc các rối
loạn dẫn truyền ở các mức độ khác nhau, hoặc có ngoại tâm thu. Nhịp tim nhanh
không tương xứng với mức độ sốt, nhịp tim nhanh ngay cả khi ngủ. Đôi khi gặp
nhịp chậm xoang trong viêm cơ tim do thấp (không chỉ do tổn thương thực thể mà
còn do rối loạn chức năng cơ tim và hệ thần kinh thực vật)
-
Trong trường hợp nặng viêm cơ tim có các
triệu chứng của suy tim cấp: Khó thở, tím tái, tim có nhịp ngựa phi, tim to lên
nhanh, gan to, tĩnh mạch cổ nổi, ran ẩm ở đáy phổi.
Viêm màng ngoài tim:
Thường kết hợp với viêm màng trong tim và viêm cơ tim.
Triệu chứng của viêm màng ngoài tim là xuất hiện tiếng cọ màng ngoài tim. Mức
độ tràn dịch màng ngoài tim thường nhẹ và trung bình (xác định trên ECG, ECHO,
XQ, chọc dò màng ngoài tim....). Đặc điểm là dịch thanh tơ không
gây dính, hấp thu nhanh khi dùng corticoit,
Viêm tim toàn bộ: là
một thể nặng với viêm cả ba màng, tiến triển nhanh điều trị khó khăn, thường để
lại di chứng ở van tim
4. Hạt thấp dưới da (hạt Maynet):
Gặp từ 3 - 5% các trường hợp, đa số là trẻ em, là những
hạt bé kích thước 5 – 20 mm, nằm ngay dưới da thành từng nhóm không dính vào da
nhưng dính vào nền xương quanh các khớp viêm (chân, gối, khuỷu), xuất hiện cùng
các triệu chứng của khớp và tim là triệu chứng của thấp hoạt động. Thường mất
đi sau vài tuần không để lại dấu vết gì
5. Ban đỏ có bờ (Erythema margina)
Gặp 3 - 1 5% các trường hợp. Ban màu hồng hay vàng nhạt
có gờ hình nhiều vòng, vùng trung tâm thì nhợt nhạt, thường ở ngực, bụng, vai,
gốc chi, không bao giờ ở mặt. Ban xuất hiện nhanh và mất nhanh sau vài giờ,
không để lại dấu vết gì.
6. Múa giật Sydenham:
Do tổn thương thấp ở hệ thần kinh trung ương, là một
triệu chứng muộn của bệnh thấp khớp cấp. Nó xuất hiện muộn sau nhiễm khuẩn liên
cầu từ vài tuần tới vài tháng, khi những triệu chứng khác của thấp tim đã giảm
đi. Múa giật thường gặp ở trẻ em dưới 18 tuổi. Triệu chứng có thể xuất hiện từ
từ hay đột ngột. Bệnh nhân lúc đầu thấy lo âu kích thích bồn chồn, yếu các cơ,
đi lại khó khăn, đánh rơi đũa thìa, mặc quần áo khó khăn ... sau đó xuất hiện các động tác dị thường, vô thức ở một chi hay
nửa người: Múa giật tăng lên khi vận động gắng sức, lo lắng, mất đi khi bệnh
nhân ngủ. Đôi khi bệnh nhân có những biểu hiện liệt, rối loạn tâm thần hay co
giật được gọi là thấp não
7. Tổn thương phổi và màng phổi:
-
Tổn thương phổi hiếm gặp. Triệu chứng viêm
phổi do thấp cũng giống như viêm phổi do các nguyên nhân khác nhau. Các triệu
chứng viêm phổi xuất hiện bên cạnh các triệu chứng khác của bệnh thấp khớp cấp.
Điều trị bằng kháng sinh thông thường không hết mà chỉ có kết quả khi điều trị
bằng các thuốc chống thấp
-
Viêm màng phổi: thường bị cả hai bên, lượng
dịch ít, dịch xuất tiết, thường phối hợp với tràn dịch màng tim. Rất nhạy cảm
với corticoid, khỏi không để lại di chứng
8. Các triệu chứng hiếm gặp khác:
-
Tổn thương thận do thấp : có protein niệu,
hồng cầu niệu hoặc triệu chứng của viêm cầu thận cấp do tổn thương mạch máu cầu
thận
-
Triệu chứng của cơ quan tiêu hoá do thấp:
Có thể gặp viêm phúc mạc. Thường gặp ở trẻ em: đau bụng
vùng quanh rốn, có phản ứng phúc mạc nhưng bên cạnh dó có triệu chứng của thấp
khớp cấp.
Viêm gan do thấp khớp cấp: gan to, đau, diễn biến tốt
khi điều trị bằng corticoid.
Viêm động mạch, tĩnh mạch, viêm mạch vành,viêm tuyến
giáp, hạch lách to.
III. CÁC THỂ LÂM SÀNG
-
Thể điển hình có viêm khớp và viêm tim
thường gặp ở trẻ em
-
Thể viêm khớp đơn thuần không có biểu hiện
tim, hay gặp ở người lớn
- Thể có múa giật đơn thuần.
-
Các thể không điển hình khác: đau bụng kiểu
viêm phúc mạc, ruột thừa, ỉa chảy.
IV. TRIỆU CHỨNG CẬN LÂM SÀNG
1. Các xét nghiệm không đặc hiệu
-
Công thức máu: bạch cầu tăng, tốc độ máu
lắng tăng.
Tốc độ máu lắng tăng trong suốt thời gian bị bệnh, chỉ
giảm và trở về bình thường khi khỏi bệnh, có ý nghĩa trong việc đánh giá tiến
triển của bệnh
-
CPR (C Protein reactive): dương tính
-
Fibrinogen máu tăng
-
Điện di protein huyết thanh: giai đoạn đầu
tăng globulin a1, a2 sau đó tăng
globulin ¡.
2. Các xét nghiệm phát hiện có nhiễm liên
cầu khuẩn
-
Cấy nhầy họng, mũi, thanh quản để phát hiện
liên cầu khuẩn b tan huyết nhóm A: thường rất ít khi thấy, tỷ lệ dương
tính chỉ khoảng 20%.
-
Định lượng kháng thể kháng LCK
Antistreptolysin
O (ASLO): dương tính khoảng 80 - 85%. Người bình thường trị số ASLO vào
khoảng 150 đv. Xét nghiệm được coi là dương tính khi > 250 đv ở người lớn và
> 330 đv ở trẻ em.
Các xét nghiệm
định lượng hiệu giá kháng thể kháng liên cầu khuẩn bắt đầu tăng từ tuần thứ
nhất, đạt đỉnh cao vào tuần thứ 3 - 5 sau đó giảm dần trở lại bình thường sau 2
- 4 tháng. Cần làm xét nghiệm này nhiều lần để theo dõi sự biến động của kháng
thể
Có tới 20% bệnh
nhân thấp khớp cấp không tăng ASLO, ngược lại nhiều người có ASLO tăng nhưng
không bị thấp khớp cấp. Mức độ tăng của ASLO không song song với mức độ nặng
nhẹ của bệnh
Các kháng thể
kháng liên cầu khuẩn khác được sử dụng cho chẩn đoán như: kháng hyaluronida
(AH), kháng streptokinase (ASK), kháng desoxyribonuclease(ADNase), kháng
Nicotinamide Adenine Dinucleotidase (ANADase), kháng streptozyme(ASTZ)...
3. Dấu hiệu tổn thương ở tim
-
Điện tim: thường gặp Bloc nhĩ - thất do tổn
thương viêm vùng liên nhĩ, vách nhĩ-thất. Hay gặp nhất là bloc nhĩ - thất cấp I
(PQ kéo dài > 0,20"), mức độ nặng có thể gặp bloc nhĩ - thất cấp II,
III. Dấu hiệu P - R kéo dài thường chỉ tồn tại trong một thời gian ngắn.
Biến đổi phức hợp QRST: khi có tràn dịch màng ngoài tim,
viêm cơ tim, bloc nhánh.
Các biến đổi nhịp tim: nhịp xoang nhanh, cơn nhịp nhanh
kịch phát, nhịp chậm xoang (hay gặp trong giai đoạn phục hồi), ngoại tâm thu
nhĩ, ngoại tâm thu thất (hay gặp ở các bệnh nhân có bệnh van tim) rung nhĩ loạn
nhịp hoàn toàn
-
Xquang tim: Bóng tim to do viêm cơ tim hoặc
tràn dịch màng ngoài tim, suy tim
-
Siêu âm tim: Đánh giá tổn thương các van tim
và chức năng tim
V. CHẨN ĐOÁN VÀ CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT
1. Chẩn đoán xác định:
Sử dụng tiêu
chuẩn của Jones (1944) được Hội tim mạch Mỹ sửa đổi lại (1955,1965, 1982)
-
5 tiêu chuẩn chính
:
+ Viêm tim
+ Viêm khớp
+ Múa giật
+ Hạt Meynet
+ Ban vòng.
-
5 tiêu chuẩn phụ:
+ Sốt
+ Đau khớp
+ Tiền sử có đợt viêm khớp cấp hoặc có
di chứng bệnh van tim
+ VShoặc CPR (+)
+ PQ kéo dài.
-
Các bằng chứng
nhiễm liên cầu khuẩn :
+ Cấy nhầy họng
+ ASLO tăng
+ Các kháng thể LCK khác tăng
Chẩn đoán xác định: khi có 2 tiêu
chuẩn chính hoặc 1 tiêu chuẩn chính + 2
tiêu chuẩn phụ; khi chỉ có 1 tiêu chuẩn chính và 1 tiêu chuẩn phụ thì phải thêm
bằng chứng về nhiễm liên cầu khuẩn
2. Chẩn đoán phân biệt:
1.
Các bệnh có sốt và đau khớp: Viêm khớp thiếu
niên, viêm khớp phản ứng, viêm khớp nhiễm trùng, viêm khớp trong ung thư máu,
viêm khớp dị ứng trong Scholein-Henoch, viêm khớp siêu vi...
2.
Các bệnh có âm thổi ở tim đặc biệt là ở các
bệnh nhi
-
Viêm tim do siêu vi : Rất hay gặp ở trẻ em,
không có tổn thương tim, âm thổi ở tim thường nhẹ, có thể kèm đau khớp, bệnh
cảnh nhẹ
-
Tổn thương tim trong một số bệnh khớp khác như : viêm khớp dạng thấp tuổi
thiếu niên, viêm cột sống dính khớp...
3.
Các bệnh lí thần kinh khác có múa vờn: Bệnh
Huntington, bệnh Wilson
4.
Bệnh Lyme: Có tổn thương ở khớp, tim, nổi
hồng ban ngoài da, đôi khi có co giật như múa vờn. Chẩn đoán phân biệt dựa vào
tổn thương thần kinh nặng hơn, bệnh nhân có tiền sử tiếp xúc với bọ chét, có
các vết cắn của bọ chét, huyết thanh chẩn đoán Borrelia burgdoferi(+)
5.
Cảm cúm: Có sốt đau cơ, đau khớp, nhưng
thường có kèm ho, sổ mũ, chảy nước mắt...và thường có nhiều người cùng bị
6.
Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn: Thường gặp ở
bệnh nhân có bệnh van tim do thấp, hoặc bệnh tim bẩm sinh, có biểu hiện đau
khớp và sốt kéo dài, lách to và có tổn thương thận. Cần kiểm tra siêu âm tim,
cấy máu để xác định chẩn đoán
7.
Đau khớp không đặc hiệu: Thường gặp ở trẻ
đang ở tuổi lớn nhanh 5-12 tuổi. Đau khớp thường về đêm nhưng lâm sàng không có
các triệu chứng viêm, các xét nghiệm đều bình thường
VI. ĐIỀU TRỊ VÀ DỰ PHÒNG
Cần phải tiến hành đồng thời điều trị và dự phòng thấp
tim bởi chúng liên quan chặt chẽ với nhau
A. Điều trị:
1. Chế
độ chăm sóc:
Nghỉ ngơi tuyệt đối trong thời gian bệnh tiến triển, giữ
ấm, ăn nhẹ. Ở những bệnh nhân không có triệu chứng viêm cơ tim, có thể bất động
trong thời gian 2 - 3 tuần, nếu có viêm cơ tim thì thời gian bất động phải được
kéo dài ít nhất 4 tuần. Nếu bệnh nhân có suy tim thì bất động khoảng 8 tuần cho
đến khi các triệu chứng suy tim được cải thiện. Ngừng các vận động thể dục
trong 6 tháng sau đó.
2.
Kháng sinh:
-
1 - 2 triệu đv/ ngày tiêm bắp thịt trong
thời gian 1 - 2 tuần.
-
Hoặc PenicillinV uống 250mg x 2 lần / ngày x
10 ngày cho trẻ duới 6 tuổi hoặc dưới 27 kg và 500mg x2 lần / ngày x 10 ngày
với trẻ trên 6 tuổi và người lớn
-
Nếu dị ứng penicillin có thể thay bằng kháng
sinh khác như erythromycin.
3. Sử
dụng thuốc chống viêm
Tuỳ theo mức độ tổn thương khớp, tim
-
Với viêm khớp đơn thuần
+
Tấn công: Aspirin 100mg/ kg/ ngày, trong 2 tuần
+
Duy trì :
Aspirin 75mg/ kg/ ngày, trong 4-6 tuần hoặc cho tới khi hết các triệu
chứng viêm
-
Với viêm tim mức độ nhẹ và trung bình
+
Tấn công: prednisolon 1 - 2 mg/ kg/ ngày,
uống kéo dài 2 - 3 tuần rồi giảm dần liều cho tới khi lâm sàng và xét nghiệm
trở về bình thường (2 - 3 tháng). Khi giảm liều prednisolon có thể bổ xung thêm
Aspirin 75mg/ kg/ ngày, và tiếp tục trong 4 - 6 tuần sau khi đã ngừng
prednisolon
-
Với thể nặng có thể dùng steroid đường tĩnh
mạch
+
Tấn công: Solumedrol 2mg / kg / ngày, trong 2-3 ngày sau đó chuyển uống prednisolon
1 - 2 mg/kg/ngàykéo dài trong 3 - 6 tuần
+
Duy trì : Giảm dần liều prednisolon và phối
hợp với Aspirin
4. Điều
trị múa vờn: Phenobarbital 5mg/ kg/ ngày. Nếu không đáp
ứng có thể cho Haloperidol.
5.
Điều trị suy tim: nếu bệnh nhân có
suy tim cấp hoặc có bệnh van tim phối hợp (các thuốc lợi tiểu, trợ tim).
B. Dự phòng thấp khớp cấp:
Rất quan trọng, đây là một mắt xích
chính trong việc kiểm soát bệnh. Cần phải có kế hoạch cẩn thận và tiến hành
ngay từ giai đoạn cấp của bệnh.
1.
Phòng thấp thứ phát: Ngăn ngừa các đợt thấp
tái phát ở người đã bị thấp khớp cấp hoặc thấp tim.
-
Benzathin penicillin tiêm bắp thịt 600.000
đv với trẻ < 30 kg, 1.200.000 đv với trẻ >30 kg và người lớn. Cứ 3 tuần
tiêm nhắc lại một lần.
-
Penicilin V 500.000 đv/ngày uống hàng ngày.
-
Thời gian phòng ngừa thấp tim:
Thấp khớp không có tổn thương tim: Dự phòng thấp trong 5
năm
Thấp tim có di chứng nhẹ ở một van tim: người lớn dự
phòng 5 năm, trẻ em dự phòng cho tới 18-20 tuổi.
Thấp tim di chứng van tim nặng cần dự phòng thấp tái
phát cho tới 40 tuổi hoặc suốt đời.
2.
Phòng thấp tiên phát: Phòng ngừa đợt thấp
đầu tiên lúc trẻ chưa bị thấp.
Tích cực phát hiện và điều trị viêm
họng do LCK bằng :
-
Benzathin penicillin tiêm bắp thịt 1 lần duy
nhất 600.000 đv với trẻ < 27 kg, 1.200.000 đv với trẻ >27kg và người lớn.
-
Hoặc penicillinV uống 250mg x 2 lần/ ngày x
10 ngày.
- Hoặc erythromycin uống 40mg/ kg/ ngày x 10 ngày.
No comments:
Post a Comment