1. Định nghĩa
§ Thai chết lưu trong nửa sau thời kì thai nghén là thai chết và lưu lại trong buồng TC quá 48h khi tuổi thai > 20
tuần
§ TCL gây ra 2 nguy cơ lớn cho
người mẹ:
o RLĐM dưới dạng CM
vì
DIC
o Nhiễm trùng nhanh
và nặng khi ối vỡ lâu
Gây ảnh
hưởng đến tâm lý tình cảm của người mẹ dặc biêt là trường hợp hiếm muộn
§ Về
nguyên nhân:
o Từ phía mẹ: tuổi của mẹ cao, dinh dưỡng kém, đời sống khó khăn, mắc các bệnh nội khoa mạn tính, NĐTN,...
o Từ phía thai: RL nhiễm sắc thể, thai dị dạng, thai già tháng, bất đồng nhóm Rh giữa mẹ và con
Tuy vậy rất nhiều trường hợp
ko tìm thấy nguyên
nhân.
2. Triệu chứng
2.1. Cơ năng
§
Triệu chứng thường rõ
ràng làm BN phải đi khám ngay. Nhờ vậy, có thể xác định đc
khoảng thời gian thai đã chết
§ Bn đã qua quá trình phát triển
thai nghén bình thường
trong hơn 20 tuần
§ Có các biểu hiện của thai sống:
o Chậm kinh,
nghén, tuyến vú phát triển
o Bụng to dần, thấy thai cử động
§
Thầy
thuốc đã sờ nắn thấy
các phần của thai: o Nghe thấy tim thai bằng ống nghe sản khoa
o Xác
định thấy chìêu cao TC
o SÂ thấy hình ảnh thai và
hoạt động của tim thai
§ Đến nay
có các triệu chứng của thai chết:
o BN ko
thấy thai cử
động nữa, đây là dấu hiệu buộc BN phải đi khám
o Ko thấy bụng to lên
thậm chí bé đi nếu
thai chết đã lâu ngày
o 2
vú tiết sữa non tự
nhiên
o Ra máu ÂĐ, máu
đen loãng ko đông (hiếm gặp)
o Nếu bn có kèm theo NĐTN, bệnh tim thì bệnh tự thuyên giảm, BN cảm thấy dễ chịu hơn
2.2. Khám thấy
§
Khám ngoài:
o TC nhỏ
hơn
tủôi thai, đặc biệt là
có giá
trị nếu thấy chiều cao TC giảm đi qua 2 lần đo ở 2
thời điểm khác nhau, do cùng 1 người đo
o Khó sờ nắn thấy các
phần của thai
o Ko còn nghe được tim thai bằng ống nghe
sản khoa, Doppler
§
Thăm AĐ: + CTC đóng, dài
+ Nếu đang chuyển dạ: ối hình quả lê, ngôi cao. Nếu thai to thấy dấu hiệu lạo
xạo
2.3. CLS
§
SÂ: Là
thăm dò có giá trị, cho
chẩn đoán sớm,
chính xác
o Ko
quan sát thấy cử động của
tim
thai
o Đầu méo mó, có thể thấy dấu hiệu vòng sáng ( hơi) ở quanh xương sọ thai nhi do da đầu bị bong ra.
o Nước ối thấy ít, thậm chí ko còn
§ Các phương
pháp thăm dò XQ:
o Chụp bụng ko chuẩn bị, chụp buồng ối... ngày nay ít còn được sử dụng ( hại cho mẹ, cho thai nếu còn sống). Chỉ áp dụng phương pháp này khi đã chẩn đoán là thai lưu hoặc khi đã gần đủ tháng
o
Trên phim chụp bụng ko chuẩn bị có thể
thấy:
-
D/h
Spalding I: Xương sọ
bị chồng lên, xuất hiện khi thai chết khoảng 10
ngày
-
D/h Spalding
II: Cột sống thai bị gấp khúc,
-
D/h
Devel: Vòng sáng quanh
đầu thai,
-
Có thể thấy bóng hơi trong buồng tim hoặc mạch máu lớn, dấu hiệu Robert
§ Định lượng Fibrinogen: trong máu để đánh giá ảnh hưởng của TCL lên quá trình đông máu.
Bình thường từ 4- 4,5g/l,
nếu < 2g/l là
có nguy cơ
chảy máu cao
-
Là XN quan
trọng ko thể thiếu trước khi can thiệp cho thai ra
-
Nếu thai chết vẫn còn trong TC phải định lượng Fibrinogen máu hàng tuần
§ Soi
ối:
nước ối
màu hồng
3. Chẩn
đoán
3.1 Chẩn đoán
xác định: dựa vào
triệu chứng LS và CLS
trên, chủ yếu dựa vào SÂ
3.2 Chẩn đoán
phân biệt: ít đặt ra.
Chủ yếu là phân biệt với thai còn
sống
4. Xử trí
4.1. Nguyên tắc
§
Ko vội vàng, cần chuẩn đoán thật chính xác. Chuẩn bị bệnh nhân thật tốt, làm các
xn cần thiết. Khi đủ đk lấy thai ra, lấy thai càng sớm càng tốt
§ Chuẩn bị tốt bn: giải thích cặn kẽ, làm an lòng:
o Ktra các
bệnh lý kết hợp
o XN cơ bản: CTM, SSH, SL tỉêu cầu, máu chảy, máu đông, nhóm máu. Chỉ làm thủ thuật khi SSH bình thường. Nếu SSH giảm thấp ( < 2g) -> điều trị về bình thường trước khi can
thiệp ( giảm nguy cơ chảy máu)
o Nếu SSH < 2g hoặc
bn có bệnh nội khoa
cần được đtrị tại tuýên tỉnh
§ Đìều chỉnh tình trạng rối loạn đông máu nếu
có:
o Nếu SSH bị giảm thấp,
cần điều chỉnh lại trước khi can thiệp lấy thai ra
o Có thể
dùng: – Fibinogen
truyền tm
–
Máu tươi toàn
phần, khối tiểu cầu
– Các thuốc chống tiêu
SSH: EAC 8g tiêm tĩnh mạch
Transamin 500mg x 2 ống/24h
o Các tác giả Mỹ sử dụng Heparin 5000-10000 UI/ngày để điều trị. Tại nước ta còn đang nghiên
cứu thêm.
§ Khi đã chẩn đoán (+) thai chết lưu, có
chỉ
định lấy thai ra càng sớm càng tốt
§ Nếu gần ngày dự kiến đẻ có thể chờ chuyển dạ tự nhiên ( nếu ko có nguy cơ rối loạn đông máu, nhiễm khuẩn ối) ( giữ ối cho đến khi CTC mở hết)
4.2. Các biện pháp lấy thai ra
§ Khi chưa chuyển
dạ: gây
sảy thai, gây chuyển
dạ bằng
1 trong các phương pháp: đặt túi nước,
Stein, truyền oxytocin, đặt Cytotex,…
§ Phương pháp đặt túi nước (Kovas): ko nên
áp dụng vì nguy cơ nhiễm trùng cao
và làm vỡ ối
§ Phương pháp
Stein:
o PP Stein cổ điển:
-
Bn tắm nước ấm, thụt tháo sạch
-
Dùng Estrogen
và Quinin trước khi truyền oxytocin
o
PP Stein cải tiến:
-
Dùng Estrogen: Benzogynestryl 10mg/ngày
x 3 ngày
-
Ngày thứ 4:
truyền oxytocin TM gây cơn co TC, 2ống 5UI x 500ml Glucose 5% XX giọt/ phút. Chỉnh số giọt theo CCTC. Liều tối đa 30
UI/24h
-
Truyền từng đợt trong 3
ngày liền, các đợt cách nhau
7 ngày
-
Thông thường thai bị tống ra
trong 1-2 ngày đầu tiên
§ Phương pháp truyền
Oxytocin tm
đơn thuần:
o BN được truyền oxytocin
tm ngay mà ko có chuẩn bị bằng estrogen
trước
o Cách truyền như trong PP
Stein
o Kết quả càng cao nếu chỉ số
Bishop thuận lợi (
> 6), con rạ, tuổi thai lớn
o Ưu điểm: Ko phải dùng estrogen,
rút
ngắn thời gian nằm viện
Kết quả của phương pháp này cũng như
phương pháp Stein
§ Dùng Prostagladin
(Cytotex)
o Là phương pháp được ưa
chuộng nhất hiện nay
o Các thuốc hay được dùng thuộc Prostagladin E2: Prostin, Nalador,.. đặt ÂĐ, truyền tm hay tiêm bắp
o
Hay dùng nhất: Cytotex ( prostagladin E1), 1/4viên ( 200 µg) x 6h/lần đặt túi cùng AĐ hay ngậm dưới lưỡi, đợi CTC chín muồi, truyền oxytocin
gây chuyển dạ. Theo dõi sát tình trạng toàn thân và CTC để chỉ định các lần
đặt Cytotex tiếp theo. Ko đặt quá 2 lần
o Ngừng đặt thuốc và theo dõi sát nếu: CCTC mau và mạnh (6 cơn/ 10 phút hoặc 1 cơn kéo dài hơn 2 phút), trương lực cơ TC
tăng
o Phải giữ ối cho đến khi CTC mở hết. Nếu ối vỡ sớm => nong CTC và gắp thai
o
Chống chỉ định dùng
misoprostol:
-
TC có sẹo
mổ cũ,
-
Khối u tiền đạo, RTĐ
-
Bất tương xứng thai và
khung chậu,
-
Ngôi thai bất thường,
-
TC dị dạng,
-
Tiền
sử nhạy cảm Prostagladin,
-
Các bệnh HPQ, glocom,
basedow,
-
Rối loạn chức
năng gan thận
o
Tác dụng phụ: hay gặp là sốt, RL tiêu hóa
§ Nếu
đã có chuyển dạ tự nhiên:
o
Ko
được bấm ối khi CTC
chưa mở hết
o
Ko nên
kéo thai ra mà chờ CTC mở hết
o
Nếu ngôi thai bất thường, ối vỡ sớm gây NK nhanh => cần can thiệp lấy thai.
o
Theo dõi tình trạng SSH trước trong và
sau đẻ.
§ Sau khi lấy thai ra cần:
o
KSTC đảm bảo
ko sót rau, sót thai, ko
rách CTC
o
Thuốc co hồi TC: oxytocin 5-10
UI tiêm bắp,
Ergotamin 0,5mg tiêm bắp
o KS chống nhiễm khuẩn: Cephalecin 2g/ ngày x 7 ngày: uống, nếu có tình trạng viêm nhiễm thì tiêm 5-7
ngày
o
Theo dõi chảy máu. Nếu có chảy máu
do rối loạn
đông máu, cho:
-
EAC 8g,
tiêm tm
-
Transamin
500-1000 mg truỳên tm nhỏ giọt với G 5%
-
Truyền máu tươi ( khi Fibrin < 2,5 g/l, chuẩn bị máu
tươi hoặc Fibrin
sẵn sàng)
-
Nếu điều trị nội khoa ko kết quả, máu vẫn chảy nhiều ® thắt đm hạ vị ® cắt TC bán
phần
No comments:
Post a Comment