I.
ĐẠI
CƯƠNG
o
RTĐ là bánh rau ko bám đúng vị trí bt của nó (ở thân và đáy TC) mà 1phần hay toàn bộ bánh rau
bám vào
đoạn dưới TC và
CTC, nó chặn phía trước cản trở đường ra của thai khi chuyển dạ đẻ
o
RTĐ là 1 trong những bệnh lý của bánh rau
về vị trí bám
o
Hậu quả của RTĐ:
-
Gây ch máu
trong 3th cuối, trong
khi chuyển dạ và sau đẻ
-
Làm cho
ngôi thai bình chỉnh ko tốt gây đẻ khó
o
Vấn
đề quan trọng trong
xử trí RTĐ là phải ch.đoán đúng
và xử trí kịp thời,
nhằm ngăn chặn 1 trong 5 tai
biến sản khoa (ch/máu).
o
Nguyên
Nhân: ng ta nhận thấy RTĐ
hay gặp ở những ng
co TS sau
-
Trước
đây đã bị RTĐ
-
Có TS
mổ TC vì bất kì lý do gì
-
TS nạo thai, hút thai, sảy thai..
-
BN đẻ
nhiều lần
-
TS
đẻ có kiểm soát TC hay bóc
rau nhân tạo
Những nguyên nhân trên làm tổn thương niêm mạc TC vùng đáy -> khó khăn cho sự làm
tổ của trứng ở đây
II.
Triệu
chứng và xử trí rau tiền đạo trong thời kì thai nghén.
(như câu 63)
III.
Triệu chứng và xử trí rau tiền đạo
trong thời kì chuyển dạ.
1. Lâm Sàng:
1.1 Cơ Năng:
§ Bn có TS chảy máu trong 3thg cuối thời kì thai nghén với các tính chất: tự nhiên, tự cầm, tái phát.
§ Nay tự nhiên ra máu ÂĐ ồ ạt, máu
đỏ tươi lẫn máu cục, máu ra
ngày 1 nhiều làm bn
lo sợ mệt mỏi. Nếu
RTĐ bám thấp, bám bên, bám
mép, có thể ra máu ít hơn.
§
Kèm theo
sp thấy đau bụng cơn tăng dần ( CCTC
khi ch/dạ )
§
D/h
ra nhầy hồng lẫn
vào d/h ra máu nên ko thấy.
1.2 Toàn Thân:
§ Tùy thuộc vào mức
độ mất máu: nếu
mất máu ít toàn
trạng ít thay đổi,nếu mất máu
nhiều toàn trạng là
hc thiếu máu
cấp.
§ D/h mất máu: da xanh, niêm mạc nhợt, vã mồ hôi, chi lạnh, sp mệt mỏi, có thể lo lắng hoặc hốt hoảng
§
Mạch nhanh thậm chí trụy mạch, thở nhan nông,
HA giảm nhiều hay ít tùy thuộc mức
độ mất máu.
1.3 Thực Thể:
§
Khám ngoài:
-
Nhìn: TC
hình trứng (
thường là ngôi dọc ) hoặc bè ngang ( ngôi ngang )...
-
Nắn: thấy ngôi đầu
cao lỏng hoặc
ngôi thai bất thường: ngôi ngang, ngược...
-
Nghe tim thai: nếu mất máu ít thì tim thai còn tốt, nếu mất máu nhiều tim thai suy, có khi ko nghe
thấy tim thai.
-
Cơn
co TC (+)
§ Khám trong bằng tay:
-
Ngôi cao
-
Khi CTC chưa mở,
mới đang xóa, thăm qua túi cùng thấy cảm giác
đệm của bánh rau
-
Khi CTC chưa xóa, còn dài nhưng hé mở như CTC của ng con dạ, với RTĐ trung tâm hoàn
toàn có thể sờ thấy các múi rau bịt kín CTC
-
Khi CTC đang mở:
+
RTĐ TT ko hoàn toàn: sờ thấy cả
múi rau và đầu ối
+
RTĐ bám mép: sờ thấy đầu ối và mép bánh rau cạnh lỗ CTC, bánh rau ko che lấp CTC.Chú ý:có thể nhầm máu cục với múi rau và vội vàng kết luận là RTĐ TT hoàn toàn
+
Rau
bám bên nếu chỉ sờ thấy màng ối dày cứng
Tuy nhiên ko
nên khám bằng tay vì dễ
gây
ch/máu → nguy hiểm cho tính
mạg sp.
§ Thăm ÂĐ bằng mỏ vịt hoặc van ÂĐ khi CTC đang mở có thể thấy rõ màng ối và rau → chẩn đoán thể RTĐ. Ngoài ra:
-
Có thể nhận thấy tổn thương CTC nếu
có.
-
Đây là
pp thăm trong tốt, nhẹ nhàng chính
xác, ko gây ch/máu
Kinh nghiệm cho
thấy RTĐ
bán TT, bám bên, bám mép trong
TS có các đợt ch/máu
tái
phát từng đợt. Trái lại chưa ch/máu lần nào trong 3 tháng cuối,
chỉ ch/máu khi ch/dạ, nhiều, ồ ạt là RTĐ TT hoàn toàn
2. CLS: ít dùng các
pp cls trong ch/dạ
§
Nếu LS khó khăn, có thể dùng SÂ hỗ
trợ
§
XN: CTM
đánh giá mức độ mất máu
3. Chẩn Đoán
XĐ:
dựa
vào LS và CLS
4. Chẩn
Đoán phân biệt: Ch/dạ đẻ:
-
Ko
có ts ra máu ÂĐ 3 thg cuối với t/c của RTĐ.
-
Ra nhầy hồng ÂĐ,
ra máu ÂĐ ít.
-
SÂ: rau bám ở thân và đáy TC
RBN:
-
HC NĐTN,
protein niệu.
-
D/h ch/máu trong.
-
Ra máu ÂĐ loãng
ko đông.
-
Đau
bụng nhiều
-
Choáng
mất máu.
-
TC cường tính hoặc cứng như gỗ.
-
Tim thai thay đổi hoặc ko nghe đc.
-
SSH giảm nhiều
hoặc ko có
-
SÂ: khối máu tụ sau rau.
Vỡ TC
trong ch/dạ: do
thủ thuật sk, do quá
liều thuốc tăng co TC.
-
Có
d/h dọa vỡ ( TH có sẹo mổ cũ thì ko có d/h dọa vỡ báo tr )
-
Ko có TS ra máu
ÂĐ
-
Mất cơn co TC và mất hình
dạng TC
-
Sờ thấy thai ngay dưới ổ bụng
-
Ch/máu
trong và ngòai
-
Shock mất máu
Ch/máu
đường sd trong CD: do
tt
CTC, ÂĐ, do sang chấn
-
Đặt mỏ vịt có thể xđ tt ở CTC
-
SÂ cho
chẩn đoán (+)
5. Xử Trí
5.1. Ng tắc
§
Cầm máu cứu mẹ là chính, nếu cứu đc con thì càng hay. Tuy nhiên thai của RTĐ thường non tháng
và mất máu nên
khó sống. Nếu chầm chừ vì thai non
tháng để mẹ ch/máu, có thể chết cả mẹ và con.
§ HSTC chống shock.
5.2.
Xử trí từng loại RTĐ
§
RTĐ TT h/toàn: tất cả đều phải mổ, càng sớm càng tốt, kể cả khi thai đã chết để cứu mẹ. Tr khi mổ nên cho thuốc giảm co
để hạn chế ch/máu
§ RTĐ bám thấp, bám bên: khi bắt đầu ch/dạ và có ch/máu, nếu ngôi thuận, con ước lượng ko quá
lớn, phẩi bấm ối để cầm máu.
Hầu hết các TH cầm đc máu và đẻ đường dưới. Nếu ko cầm đc
máu → MLT
§ RTĐ bám mép: phải bấm ối để cầm máu nhưng vì khi khám sờ thấy mép bánh rau nên có kỹ thuật bấm ối riêng.
Nếu ko cầm đc máu → MLT
§
KT bấm ối: dùng kìm bấm ối như bt nhưng sau khi bấm ối phải xé rộng màng ối song song với mép
bánh rau thì mới cầm đc máu
§ RTĐ bán tt: vẫn sd kỹ thuật bấm ối để cầm máu tạm thời nhưng
sau đó phải MLT vì bánh rau che lấp 1phần đường thai chui ra
§ Hình thái trung gian:
-
Nếu CTC chưa xóa nhưng hé mở, qua đó thấy 1 phần bánh rau và màng ối (bán tt, bám mép
), mà ch/máu nhiều
→ MLT
-
Nếu CTC mở đc 2-3 cm, thấy bánh rau che lấp quá 1/3 lỗ CTC (bán tt nặng), CM nhiều, con >2000g → MLT. Nếu CTC mở đc 4cm, có thể bấm ối để cầm mám tạm thời nhưng sau
đó vẫn phải MLT vì bánh rau
che lấp 1phần đg thai chui ra.
-
Nếu CTC mở 6-7 cm, khám thây bờ bánh rau (bám mép)
hoặc 1phần nhỏ của b/rau che lỗ CTC (bán tt nhẹ) → bấm ối cầm máu,
đẻ đg duới ( nếu ko có yếu tố đẻ khó khác). Nếu ko cầm máu → MLT
§ Ngòai ra chú ý đến 1 số yếu tố khác để quyết định: con so hay con dạ, nguyện vọng của thai phụ
và gđình,tuổi thai...
§ Tùy từng TH à giải quyết, những yếu tố
quyết định là: loại RTĐ,
tình trạng xóa mở CTC. Nên mổ sớm trong các TH:
-
RTĐ TT. Bán TT, ra
máu nhiều, con >
2000g
-
Sau xé rộng màng ối vẫn chảy máu
nhiều
-
Xé rộng màng ối CTC ko mở hoặc mở rất chậm, con > 2000g
§ Kỹ thuật MLT :
-
Rạch ngang đoạn dưới, nếu thấy b/rau bám lên mặt trước đoạn dưới → tránh rạch vào b/rau cì gây ch/máu dữ dội có thể chết mẹ và con ngay, và rạch
như vậy khó lấy thai
-
Rạch xong đoạn đưới → đưa tay lách qua mặt múi rau bám lên phía đáy TC tới màng ối phá ối đẻ lấy thai
§ KT cầm máy của
RTĐ: bánh RTĐ thườg bám chặt vào niêm mạc TC nên khi lấy rau
ra dễ gây ch/máu:
-
Khâu cầm máu mũi chữ X hoặc
chữ U bằng chỉ ko tiêu
-
Nếu ko
cầm máu cắt TC bán phần thấp để cầm máu
-
Ng con so cần bảo tồn TC có thể thắt đm TC
hoặc đm hạ vị để cầm máu.
-
TH ko có khă năng thắt đm buộc phải cắt TC bán phần, khâu mũi chữ
X mà vẫn chảy máu
→ có thể khâu ép mặt tr và mặt sau thành đoạn dưới lại
5.3.
Với TH đẻ đường dưới
§ Thời kì sổ rau: nếu ch/máu phải bóc rau
nhân tạo và KSTC.
§ Chú ý KT sự toàn vẹn của đoạn
dưới và CTC.
-
Nếu rách đoạn dưới phải mổ
-
Nếu ko rách vẫn ch/máu ri rỉ dùng thuốc co hồi TC ko kq phải mổ cắt TC bán phần thấp đẻ cầm máu ( cắt đến chỗ bám của ÂĐ )
5.4.
TD sau mổ,
sau đẻ RTĐ
§ Mẹ:
-
Toàn trạng mẹ, bc ch/
máu...
-
KS chống NK
§ Con: chăm sóc đặc biệt vì thường non tháng
No comments:
Post a Comment