Nhận xét về cấp cứu bệnh nhân ngừng tuần hoàn tại khoa cấp cứu bệnh viện thanh nhàn.
Đặng
Đức
Hoàn1, Tô Văn
Hải1, Mai Mạnh Tam1,Phạm
Thị Trà Giang1
TÓM TẮT
Ngừng tuần hoàn (NTH) là một cấp cứu
hết sức khẩn cấp, có thể xảy ra bất kỳ nơi
nào trên đường phố, trong bệnh viện, công trường, bãi biển, gia đình… Trong các nghiên cứu gần đây tỷ lệ bệnh nhân sống sót ra viện sau cấp cứu ngừng tuần hoàn chiếm khỏang
5%, riêng đối với
NTH do rung thất tỉ lệ
này 31%.
Mục tiêu: Nhận xét một số đặc điểm của bệnh nhân NTH và các kiểu điện tim thường gặp
Tìm hiểu một số nguyên nhân dẫn đến NTH và bước đầu đánh giá kết quả của cấp cứu NTH.
Phương pháp
nghiên cứu: Mô tả, hồi
cứu kếst hợp tiến cứu.
Kết quả nghiên cứu: NTH ngoại
viện là cấp cứu gặp chủ yếu ở bệnh nhân lứa tuổi trung niên trở nên, nam gặp nhiều hơn nữ. Một tỷ lệ đáng kể bệnh nhân không có triệu chứng báo hiệu trước NTH. Các triệu chứng báo hiệu hay gặp là: Khó thở, rối loạn ý thức, đau ngực. Phần lớn các trường hợp NTH xảy ra tại nhà không có chứng kiến của nhân viên y tế. Trong các trường hợp NTH có người chứng kiến,
tỷ lệ bệnh nhân được cấp cứu HSTP bởi người chứng kiến còn thấp.
Hình ảnh điện tim tại thời điểm bệnh nhân vào cấp cứu chủ yếu là vô tâm thu.
Kết luận: NTH nguyên nhân không do tim
chiếm đa số các trường hợp. Các nguyên nhân thường
gặp: Tai biến mạch não, và ngộ độc
ma túy. Sau khi được
cấp cứu, chỉ có một tỷ
lệ
thấp bệnh nhân được tái lập tuần hoàn.
Nhưng chỉ có một tỷ lệ rất nhỏ bệnh nhân được điều trị ổn
định ra viện.
Từ khóa: Ngừng
tuần hoàn.
ABSTRACT
CIRCULATORY ARREST EMERGENCY
IN THANH NHAN HOSPITAL
Đang Đuc Hoan2, To Van Hai1, Mai Manh Tam1,Pham
Thi Tra Giang1
Background: Circulatory arrest is a very urgent emergency, can occur anywhere
on the streets, in the hospital, the schools, the beach,
at home… in the recent studies, the survival rate of
patients with circulatory arrest accounts for about 5% particularly for circulatory
arrest due to ventricular fibrillation rate is 31%.
Objetive:
Get
a
look
at
some of the patients’
characteristics and the types
of ECG common. Learn some causes of circulatory arrest and preliminary evaluation results of giving first aid circulatory arrest.

1&2 Bệnh viện Thanh Nhàn Hà Nội
Results: The
patients with circulatory arrest
are mostly in middle – aged, men more than women. Most cases of circulatory
arrest occur at home, no witness of the medical staff… A
significant proportion of patients wthhout symptoms for shadwowing.
These symptoms are common signs:
Difficulty breathing, consciousness
disorders, chest pain. The images ECG when the patients come the emergency department are mostly asystole.
Conclusion:
Circulatory arrest noncardiac causes is the majority
of cases. The common causes: Stroke and drug poisoning after treatment,
a low percentage of patient’s
re-establish circulation. But only a very small percentage of
patient were stable and discharged.
Key Words: Circulatory
arrest.
1. ĐẶT VẤN
ĐỀ
Ngừng tuần hoàn (NTH) hay cũng gọi là ngừng tim là một cấp cứu hết sức khẩn cấp, có thể
xảy ra bất kỳ nơi
nào trên đường phố, trong bệnh viện,
công trường, bãi biển, gia đình… Xử trí cấp cứu NTH thường được gọi là Hồi sinh Tim - Phổi (HSTP – CPR: Cardio - Pulmonary
Resuscitation). Tùy theo phương tiện cấp cứu được sử dụng và trình độ của người cấp cứu mà chia thành HSTP cơ
bản (Basic Life Support – BLS) và HSTP cao cấp
(Advanced Cardiac Life
Support – ACLS). HSTP cơ bản khi những phương tiện cấp
cứu chỉ có rất hạn chế hoặc chỉ được tiến hành bởi các nhân viên không
chuyên và thường áp dụng ngay tại nơi xảy ra ngưng
tuần hoàn hô hấp, trong khi HSTP cao cấp
là một công việc phức
tạp đũi hỏi cú
đầy đủ phương tiện cấp cứu và thầy thuốc chuyên khoa,
thường chỉ có thể tiến hành tại khoa Cấp cứu hoặc khoa
Hồi Sức tích cực, khoa Gây mê hồi
sức.
Tại Mỹ trong các nghiên cứu gần đây tỷ
lệ
bệnh nhân sống sót ra viện sau cấp cứu ngừng tuần hoàn chiếm khỏang 5%, riêng đối với NTH do rung thất tỉ lệ này 31%(9). Tuy nhiên các bệnh nhân này ít nhiều để lại các di
chứng đặt biệt là các di chứng về thần kinh.
Tại Việt Nam theo nghiên cứu của Phùng Nam Lâm và cộng sự năm 2008 tại khoa cấp cứu
Bệnh viện Bạch Mai tỷ lệ này là 0%. Kết quả
này phản ánh phần nào tình hình cấp cứu ngừng
tuần hoàn tại Việt Nam.
Năm 2009 khoa
Cấp
cứu
Bệnh Viện Thanh
Nhàn thực hiện qui
trình cấp cứu mới theo
tiêu chuẩn Mỹ năm
2007, chưa có nghiên cứu nào về các bệnh nhân ngừng tuần hoàn được cấp cứu từ
năm 2010 đến nay.
Vì vậy chúng tôi
tiến hành nghiên cứu đề tài này nhằm các mục tiêu sau:
1. Nhận
xét một số đặc điểm của Bệnh nhân NTH
và các kiểu điện tim thường gặp.
2. Tìm hiểu một
số nguyên nhân NTH và bước đầu đánh giá kết quả của Cấp cứu NTH.
2. ĐỐI
TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Tiêu chuẩn chọn: Tất cả các bệnh nhân NTH đến và được cấp cứu tại khoa cấp cứu
bệnh viện Thanh Nhàn từ (1/2010-9/2012) lấy chẩn đoán lúc đến viện và khi ra viện hoặc tử vong.
- Tiêu chuẩn loại
trừ:
Bệnh nhân không có thông tin
bệnh án đầy đủ.
2.2. Phương pháp
nghiên cứu
- Nghiên cứu mô tả hồi
cứu kết hợp tiến cứu.
- Nội dung nghiên cứu:
+ Nghiên cứu một
số đặc điểm Bệnh nhân NTH và các kiểu điện tim
thường gặp.
+ Nghiên cứu
nguyên nhân của NTH.
+ Đánh giá hiệu
quả của cấp cứu NTH.
- Phương tiện nghiên cứu Thu thập thông tin: Xây dựng mẫu bệnh án nghiên cứu và biểu
mẫu thống kê. Thống nhất nội dung.
- Phương pháp
nghiên cứu với nhóm tiến cứu:
+ Hỏi bệnh và khám lâm sàng bệnh nhân
ngừng tuần hoàn vào cấp cứu.
+ Chọn phác đồ cấp cứu phù hợp với tình trạng bệnh nhân, từng loại bất thường dựa trên
điện tim.
+ Đánh giá bệnh nhân trong lúc cấp cứu, sự thay đổi điện tim, M, HA, hô hấp… trong
quá trình cấp cứu. Nhận định kết quả sau quá trình cấp cứu. Các thông tin nghiên cứu được lấy từ
bệnh án của khoa cấp cứu và bệnh án tại phòng KHTH của bệnh
viện.
- Phương tiện trợ giúp trong cấp cứu NTH:
+ Máy Monitor, máy Shock điện, Máy ghi điện tim, máy truyền dịch, bơm tiêm điện.
+ Các loại thuốc trong cấp cứu NTH: Adrenalin, Atropin, Aminodaron, Magie Sulfat,… Tổng hợp và xử lý số liệu
theo phương pháp thống kê y học Epi Info 6.04
3. KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU
Trong thời gian 3 năm (tháng
01/2010 đến tháng 9/2012), chúng tôi thu được 118 bệnh án
của bệnh nhân NTH vào khoa Cấp
cứu.
Bảng 1. BN NTH theo giới
Giới
|
Năm 2010
|
Năm 2011
|
Năm 2012
|
Tổng
|
||||
N
|
Tỷ lệ %
|
N
|
Tỷ lệ %
|
N
|
Tỷ lệ %
|
N
|
Tỷ lệ %
|
|
Nam
|
36
|
75
|
31
|
70,1
|
18
|
69,2
|
85
|
72,1
|
Nữ
|
12
|
15
|
13
|
29,9
|
8
|
30,8
|
33
|
27,9
|
Tổng
|
48
|
100
|
44
|
100
|
26
|
100
|
118
|
100
|
Nam chiếm 72,4 cao hơn nữ.
Bảng 2. BN NTH theo tuổi
Năm
|
2010
|
2011
|
2012
|
Tổng
|
||||
Tuổi
|
N
|
Tỷ lệ %
|
N
|
Tỷ lệ %
|
N
|
Tỷ lệ %
|
N
|
Tỷ lệ %
|
15 <
|
1
|
2,1
|
1
|
2,3
|
1
|
3,8
|
3
|
2,5
|
16-30
|
8
|
1,76
|
6
|
13,6
|
3
|
11,5
|
17
|
14,4
|
31-40
|
9
|
18,8
|
6
|
13,6
|
2
|
7,7
|
17
|
14,4
|
41-50
|
4
|
8,3
|
7
|
15,9
|
4
|
15,3
|
15
|
12,8
|
51-60
|
11
|
22,9
|
9
|
20,5
|
6
|
23
|
26
|
22,1
|
61-70
|
6
|
12,5
|
4
|
9,1
|
2
|
7,7
|
12
|
10,1
|
71-80
|
3
|
6,2
|
8
|
18,2
|
5
|
19,2
|
16
|
13,6
|
> 80
|
6
|
12,5
|
3
|
6,8
|
3
|
11,5
|
12
|
10,1
|
Tổng số
|
48
|
40,7
|
44
|
37,3
|
26
|
22,0
|
118
|
100
|
Tử vong ở nhóm 51 – 60 tuổi
chiếm tỷ lệ cao nhất 20,8%.
Bảng 3. Tỷ lệ
BN NTH so với Tổng số BN đến cấp cứu
Đối tượng
|
Năm 2010
|
Năm 2011
|
Năm 2012
|
Tổng số
|
BN NTH
|
48
|
44
|
26
|
118
|
TS BN đến Cấp cứu
|
60.005
|
48.577
|
40.125
|
148.707
|
Tỷ lệ %
|
0,08
|
0,09
|
0,06
|
0,07
|
Năm 2011 Tỷ lệ
BN NTH là cao nhất.
Bảng 4. Triệu chứng trước NTH
Triệu chứng
|
N
|
Tỷ lệ (%)
|
Không rõ
|
39
|
33
|
Khó thở
|
24
|
20,3
|
Rối loạn ý
thức
|
16
|
13,6
|
Đau ngực
|
11
|
9,3
|
Đau đầu
|
4
|
3,4
|
Đau bụng
|
4
|
3,4
|
Nôn ra máu
|
5
|
4,2
|
Ho ra máu
|
2
|
1,7
|
Triệu chứng khác(mệt mỏi,sốt,ăn uống kém)
|
13
|
11,1
|
Tổng
|
118
|
100
|
Bảng 5. Đặc điểm điện tim
Đặc điểm điện tim
|
N
|
Tỷ lệ%
|
Vô tâm thu
|
87
|
73,7
|
Rung thất /Nhịp nhanh thất
|
16
|
13,6
|
Phân ly điện cơ
|
2
|
1,7
|
Rối loạn nhịp khác(Nhịp tự thất,blốc nhĩ thất cấp 3, xoắn đỉnh)
|
13
|
11
|
Tổng
|
118
|
100
|
Hình ảnh điện tim
ghi được chủ yếu là vô tâm thu
(87 trường hợp,73,7%)
Bảng 6. Nguyên nhân NTH
Nguyên nhân NTH
|
N
|
Tỷ lệ %
|
Có bệnh lý tim từ trước
|
47
|
39,8
|
Không có bệnh lý tim
|
71
|
60,2
|
Tổng số
|
118
|
100
|
Đa số BN NTH vào
khoa cấp cứu không có bệnh lý tim.
Bảng 7. NTH Không do tim, qui theo các chương bệnh ICD 10
NTH không
do tim
|
N
|
%
|
Tai biến mạch não
|
15
|
21,1
|
Dùng quá liều ma túy
|
10
|
14,1
|
Suy thận mạn
|
9
|
12,7
|
Chần thương
|
8
|
11,2
|
Xuất huyết tiêu hóa
|
6
|
8,5
|
Hen phế quản
|
3
|
4,2
|
COPD
|
5
|
7,0
|
Treo cổ
|
3
|
4,2
|
Hôn mê gan
|
4
|
5,6
|
Sốc nhiễm khuẩn
|
2
|
2,8
|
Điện giật
|
2
|
2,8
|
Ngạt nước
|
2
|
2,8
|
Ho ra máu
|
1
|
1,4
|
Tràn khí màng phổi
|
1
|
1,4
|
Tổng
|
71
|
100
|
Bệnh lý TBMN(21,1%) là nguyên nhân thường gặp ở các BN
NTH không do tim.
Bảng 8. Nơi xảy ra NTH
Nơi xảy ra NTH
|
N
|
Tỷ lệ (%)
|
Tại nhà
|
76
|
64,4
|
Xe chuyển viện
|
18
|
15,3
|
Xe cấp cứu 115
|
15
|
12,7
|
Tại khoa cấp cứu
|
9
|
7,6
|
Tổng
|
118
|
100
|
Đa số BN NTH xảy ra
tại nhà.
Bảng 9. Kết quả cấp cứu NTH
Kết quả cấp cứu NTH
|
N
|
Tỷ lệ (%)
|
Tim đập trở lại, BN tinh
|
2
|
1,7
|
Tim đập trở lại,
BN hôn mê sâu
|
12
|
10,2
|
Tim không tự đập trở lại
|
104
|
88,1
|
Tổng
|
118
|
100
|
Các BN NTH vào cấp cứu nhưng kết quả chủ yếu là
Tim
không đập trở lại.
Bảng 10. Kết quả cấp cứu NTH theo năm
2010
|
2011
|
2012
|
Tổng
|
|||||
N
|
Tỷ lệ
(%)
|
N
|
Tỷ lệ (%)
|
N
|
Tỷ lệ
(%)
|
N
|
Tỷ lệ
(%)
|
|
Tim đập trở lại,
BN tỉnh
|
0
|
0
|
1
|
0,085
|
1
|
0,085
|
2
|
1,7
|
Tim đập trở lại, BN tử vong
|
4
|
3,39
|
5
|
4,26
|
3
|
2,55
|
12
|
10,2
|
Tim không đập trở lại
|
44
|
37,29
|
38
|
32,20
|
22
|
18,61
|
104
|
88,1
|
Tổng
|
48
|
40,68
|
44
|
37,29
|
26
|
22,03
|
118
|
100
|
Tỷ
lệ BN được cấp cứu NTH thành công tăng
dần theo thời gian, kết quả có ý nghĩa thống kê với p<0,005.
4. BÀN LUẬN
(1) Nhận xét một số đặc
điểm của Bệnh nhân NTH và các kiểu
điện tim thường gặp:
Trong nghiên cứu của chúng tôi, bệnh nhân NTH gặp ở nam nhiều hơn nữ (72,4% so với
27,9%). Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân nghiên cứu là 4.052 kết quả này tương đương với kết
quả
của Phùng Nam Lâm (10) tỷ lệ
nam là 70,4%. Đáng chú ý chúng tôi gặp
2,5% bệnh nhân < 15
tuổi (Bảng 2) có thể giải thích điều này theo chúng tôi vì khoa cấp cứu
Bệnh viện Thanh Nhàn bao gồm cả cấp cứu Nhi.
Khá nhiều bệnh nhân NTH mà không có triệu chứng gợi ý trước (33%). Đây là một trong
những khó khăn cho công tác phát hiện và cấp cứu NTH. Các triệu chứng báo hiệu hay gặp lần lượt là: Khó thở
(20,3%), rối loạn ý thức (13,6%), đau ngực (9,3%).
Nghiên
cứu của chúng tôi khác với nghiên cứu của Clark và cộng sự (3) tỷ lệ bệnh nhân đau
ngực là 75,6%, giải thích cho điều này có lẽ là do cơ cấu bệnh tật của các nước phát triển
chủ yếu nguyên nhân NTH là do bệnh lý NMCT và được theo dõi và điều trị
tại
nhà sát sao.
NTH chủ yếu xảy ra tại nhà, chiếm
tỉ lệ cao nhất 64,4%. NTH trên xe cấp cứu chuyển viện chiếm
một
tỉ lệ đáng kể 28% (15.3%-12,7%), chỉ đứng thứ
2 sau NTH tại nhà. Đây
là một đặc điểm riêng trong nghiên cứu của chúng tôi so với các tác giả nước ngoài như Dirt
Muller và cộng sự (4) tỷ lệ
này chỉ chiếm 5%. Dựa vào giấy tờ
chuyển viện và các ghi chép của Nhân viên Y tế
trên
xe cấp cứu 115, chúng
tôi biết được là những
bệnh nhân thường được gọi cấp cứu sau khi đã có dấu hiệu nặng hoặc đó có thời gian điều trị ở tuyến dưới, hoặc do nguyện vọng từ phía gia
đình bệnh nhân, nên bệnh nhân được chuyển lên tuyến trên. NTH thường xất hiện
trước khi kịp chuyển bệnh nhân đến bệnh viện tuyến trên. Đa số trường hợp NTH có người chứng kiến đều
diễn
ra trên các xe cấp cứu có Nhân viên y tế đi cùng, chiếm 35,6%. Trong số các trường hợp NTH
được chứng kiến, mới có 40% người chứng kiến tiến hành HSTP cho bệnh nhân, còn lại
60% trường hợp
người chứng kiến không tiến hành HSTP chỉ cố gắng nhanh chóng chuyển bệnh nhân đến bệnh viện.
Trong hoàn cảnh ngoài bệnh viện, việc đánh giá xem một nạn nhân bất tỉnh có đang thở bình
thường hay không là một khó khăn đối với người chứng kiến, cho dù họlà nhân viên y tế. Nhiều trường hợp bệnh nhân thở ngáp hoặc bệnh nhân nằm im
không thở nhưng người chứng kiến tưởng
nhầm là bệnh nhân vẫn đang thở bình thường hoặc đang ngủ, và do đó không tiến
hành HSTP.
Trong khi đó, theo Clark và cộng sự (3) hiện tượng thở ngáp có thể xuất hiện tới 40%
trường
hợp NTH [3]. Hình ảnh điện tim là
vô tâm thu chiếm tỷ lệ
cao nhất 73,7%.
Nghiên cứu của chúng tôi tương đương với nghiên cứu của Phùng Nam Lâm
và cộng sự (10) tỷ lệ này là 74%. Rung thất/nhịp nhanh thất đứng thứ 2 (13,6%). Hai bệnh nhân chúng tôi cấp
cứu thành công (được điều trị ổn định ra viện) đều là biểu hiện rung thất trên điện tim và được
đánh sốc điện kịp thời điều này cũng phù hợp với nghiên cứu của Safranek và cộng sự (7)
tỷ lệ bệnh nhân NTH có rung thất cấp cứu kịp thời thành công đến 35%. Tỷ lệ vô tâm thu của chúng tôi cao hơn, trong khi tỷ lệ rung thất/nhịp
nhanh thất thấp hơn so với các tác giả Mickey S. Eisenberg
(5) tỷ lệ này là 64%... Có thể nói, vô tâm
thu chiếm phần lớn rối loạn nhịp
tim là một khó khăn trong
cấp cứu bệnh nhân NTH ngoại viện
khi đưa vào khoa cấp cứu,
và khi đó khả năng hồi sức thành công là rất hiếm Larsen MP và cộng sự (6) tỷ lệ
thành công chưa đến 0,5%.
Trên thế giới hiện nay, loại rối loạn nhịp tim
được xác định bằng các thiết bị cầm tay, ghi
ngay tại hiện trường khi nhân viên cấp cứu tiếp cận được bệnh nhân. Trong
nghiên cứu của
chúng tôi, không có bệnh nhân nào xác định được loại rối loạn nhịp tim trước
khi đến với chúng tôi
tại khoa cấp cứu. Do đó, đối với trường hợp NTH cần sốc điện (rung thất hoặc nhịp nhanh
thất
vô mạch), thay vì cần phải được sốc điện càng sớm càng tốt ngay tại hiện trường, bệnh nhân
vẫn phải chờ cho đến khi được vận chuyển đến cơ sở y tế có khả năng xác định được loại rối loạn
nhịp tim, và có máy sốc điện.
(2) Nguyên nhân
dẫn đến NTH và bước đầu đánh giá kết quả của Cấp
cứu NTH
Trên lâm sàng NTH hướng tới nguyên nhân không do tim (60,2%) chiếm tỉ lệ cao hơn NTH
nguyên nhân do tim(39,8%). Tai biến hay gặp nhất trong nhóm nguyên nhân NTH không do tim..
Kết quả của chúng tôi khác J. Engdahl. M.Kuisma (2): NTH không do tim chiếm tỉ lệ thấp hơn,
dao động từ 25% đến 35%, trong đó chấn thương hay gặp nhất. Chúng tôi gặp một tỷ lệ
bệnh nhân NTH do ngộ độc ma túy, giải thích cho
điều này theo chúng tôi có thể do vị
trí địa lý của bệnh viện Thanh Nhàn. Chẩn đoán phân loại nguyên nhân chỉ dựa vào bệnh cảnh lâm
sàng nên không tránh được bỏ sót, do đó nên dựa vào kết quả giải phẫu
bệnh nếu có. Trong điều kiện
thực
tế ở Việt Nam, đa số bệnh nhân sau khi tử vong được người nhà xin
không
mổ tử thi, không làm giải phẫu bệnh. Trong nghiên cứu của chúng tôi chỉ có 02
bệnh nhân sống sót cho đến khi ra viện và đều là những trường hợp
NTH xảy ra ngay tại khoa Cấp cứu và có sự chứng kiến cũng
như tiến hành kịp thời
của nhân viên y tế tại khoa Cấp cứu. Đa số các trường hợp NTH
không phục hồi (88,1 %). 10,2% trường
hợp tim đập trở lại
nhưng bệnh nhân hôn mê sâu được
đưa và khoa HSTC nhưng sau đó tử
vong hoặc gia đình xin về vì tình trạng bệnh nặng.
Theo Safranek DJ(7) tỷ lệ sống sót dến khi ra viện là 1,5%; theo Grubb NR(8)là 0,7%. Nhìn chung tỷ lệ sống sót của NTH ở các trung tâm cấp cứu trên thế giới chưa vượt quá 5%. Số lượt người tham gia cấp cứu NTH có đủ kỹ năng cần thiết là rất ít, bên cạnh đó thuốc và các trang
thiết bị máy móc phục vụ cho cấp cứu NTH không có hoặc thiếu.
5. KẾT LUẬN
(1) Đặc điểm của BN NTH và các kiểu điện tim thường
gặp:
-.NTH
ngoại viện là cấp
cứu gặp chủ yếu ở bệnh nhân lứa tuổi trung niên trở nên, nam gặp
nhiều hơn nữ.
- Không có triệu
chứng báo hiệu trước khi NTH chiêm 33%.
- Các triệu
chứng báo hiệu trước khi NTH hay gặp
là: Khó thở, rối loạn
ý thức, đau ngực.
- Phần lớn các trường hợp NTH xảy ra tại nhà
không có chứng kiến của nhân viên y tế.
- Trong các trường hợp NTH có người chứng kiến, tỷ lệ bệnh nhân được cấp cứu HSTP bởi
người chứng kiến còn thấp. Hình ảnh điện tim tại thời điểm bệnh nhân vào cấp cứu chủ yếu
là vô tâm thu.
(2) Nguyên nhân
NTH và kết quả Cấp cứu NTH:
- Nguyên nhân NTH không do tim chiếm đa số các trường hợp. Các nguyên nhân thường gặp: Tai biến mạch
não, và ngộ độc ma túy.Sau khi được
cấp cứu.
- Kết quả cấp cứu NTH: Chỉ có một tỷ lệ thấp bệnh nhân được tái lập tuần hoàn. Nhưng chỉ có một tỷ lệ rất nhỏ
bệnh nhân được điều trị ổn định ra viện.
6. KIẾN NGHỊ
- Thường xuyên cấp nhật các kiến
thức về cấp cứu NTH cho các cán bộ
y tế. Tổ chức các
kíp cấp cứu NTH chuyên nghiệp tại khoa cấp cứu.
- Đưa ra một số yếu cầu tối thiểu về
trang bị và thuốc cho cấp cứu NTH trên xe cấp cứu cũng như tại phòng cấp cứu tại
các cơ sở y tế.
TÀI
LIỆU THAM KHẢO
1.Cardiac Arrest and Cardiopulmonany Resucitation
Outcome Reports: Update and Simplification of the Utstein Templates for Resuscitation Registries:A
Statement
for Healthcare Professionls From a task force of the International Liaison Committee on
Resuscitation.(2004) Circulation,110,p.3385-3397.
2. M.Kiusma, A. Alaspoo (1997).Out-of-hospital cardiac arrest of non-cardiac orgin. Eur
Heart J, 18,p.
1122-1128.
3. Clark JJ, Larsen MP, Culley LL, Graves JR, Eisenberg MS (1992). Incidence of agonal
respirations in sudden cardiac arrest. Ann Emerg
Med, 2, p. 1464-1467.
4. Dirk Muller, Rahul Agrawal,
Hans-Richard Arntz (2006). How sudden
is sudden cardiac death?.Circulation,
114,p. 1146-1150.
5. Mickey S. Eisenberg,
Terry J. Mengert (2001). Cardiac resucitation. N Engl J Med, Vol.
433, No. 17,p.
1304-1313.
6. Larsen MP, Eisenberg MS, Cummins RO, Hallstrom AP
(1993). Prediting survival from
out-of-hospital cardiac arrest: a graphic
model. Ann Emerg Med, 22,p. 1652-1658.
7. Safranek
DJ, Eisenberg MS, Larsen MP (1992). The epidemiology
of cardiac arrest. Lancet, 346, p. 417-421.
8. Grubb NR, Elton RA,Fox KAA (1995). IN-hospital mortality affter out-of-hospital cardiac arrest.
9. PhilipJPodrid,MDMortonFArnsdorf,MD,MACC JieCheng,MD,PhD,FACC(2007). Outcome of sudden cardiac arrest. Uptodate.
10.
Phùng Nam Lâm, Vũ Quang Ngọc,
Đỗ Trọng Nam (2008) “Nhận xét một số yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả cấp cứu NTH”, Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Bạch Mai số 1128, trang
207-213.
11. Tô Văn Hải, Vũ Văn Giang, Đặng Đức Hoàn (2010) Nhận xét các Bệnh nhân tử vong trước khi vào khoa Cấp cứu Bệnh viện Thanh Nhàn trong 3 năm; Tạp chí Y học thực hành số
10/2010, trang 8-16
No comments:
Post a Comment