Nghiên cứu sự biến đổi huyết áp tư thế và các yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân cao tuổi tăng huyết áp.
Nguyễn Đức Hoàng1, Lê Thanh Hải1, Nguyễn Văn Điền2, Huỳnh
Văn Minh2
TÓM TẮT
Qua nghiên cứu 104 người cao tuổi có tăng huyết áp tại Bệnh viện Đa Khoa Tỉnh tỉnh
Thừa Thiên Huế. Chúng
tôi rút ra một số kết luận sau:
Hạ huyết áp tư thế từ tư thế nằm sang ngồi, từ ngồi sang đứng ở cả ba tư thế: Huyết áp tâm thu, huyết áp tâm trương và huyết
áp trung bình đều khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0.05).
Có sự tương quan thuận có ý nghĩa thống kê giữa huyết áp tâm thu tư thế nằm, ngồi và
đứng với mạch,
hệ số tương quan r và p lần lượt là: (0.34, <001); (0.32, <0.01);
(0.33, <0.01).
Có sự tương quan thuận huyết áp tâm trương tư
thế nằm với mạch (r=0.262, p<0.01).
Sự tương quan thuận khá chặt chẽ giữa huyết áp tâm thu từ tư thế nằm, ngồi
và đứng với:
- VB/VM, hệ số tương quan r và p lần lượt là: (0.502, <0.0001); (0.417, <0.0001); (0.404, <0.0001);
- Đường huyết lúc đói (G0), hệ số tương quan r và p lần lượt là: (0.25, <0.05); (0.251,
<0.05);
(0.301, <0.01);
- Vòng bụng, hệ số tương quan r và p lần lượt là: (0.44,
<0.0001); (0.35, <0.0001); (0.335, <0.0001);
- Cholesterol máu với hệ số tương quan r và p theo thứ tự là: (0.376, <0.001); (0.35,
<0.001);
(0.34, <0.001).
Sự tương quan thuận giữa huyết áp tâm trương tư thế nằm với vòng bụng/vòng mông, hệ
số tương quan r = 0.217, p<0.05; với vòng bụng (r = 0.275, p<0.01).
Sự tương quan thuận khá chặt chẽ giữa huyết áp tâm thu từ tư thế nằm, ngồi, đứng với
LDL-C với hệ số tương quan r và p lần lượt là: (0.362,
<0.001); (0.271, <0.01); (0.272, <0.01).
Từ khóa: Tăng
huyết áp tư thế, người cao tuổi.
ABSTRACT
RESEARCH ON THE POSTURE BLOOD PRESSURE
AND RISK FACTORS IN ELDERLY HYPERTENSION PATIENTS
Nguyen Duc Hoang1, Le Thanh Hai1, Nguyen Van Dien2, Huynh Van Minh2

1 Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Thừa Thiên Huế
2 Bệnh Viện Đại Học Y Dược Huế
1 Hospital of Thừa Thiên Huế
2 University Hospital Huế
Lower
blood posture from lying to sitting,
from sitting to standing position in all three:
systolic blood pressure, diastolic blood pressure and mean blood pressure
differences were statistically significant (p <0.05).
There
was a significant positive correlation
statistics between
systolic blood pressure lying
down, sitting and standing with the circuit,
the correlation coefficient r and p respectively: (0.34,
<001);
(0.32,<0.01); (0.33, <0.01).
There is a positive correlation of diastolic
blood pressure lying down with circuit (r = 0.262, p <0.01). The correlated fairly
closely
between
systolic blood pressure
from
lying,
sitting
and
standing with:
- Ratio waist/hip, the correlation coefficient r and p respectively: (0.502, <0.0001); (0.417,
<0.0001);
(0.404, <0.0001);
- Fasting glucose (G0), the correlation coefficient r and p respectively: (0.25, <0.05);
(0.251,
<0.05); (0.301,< 0.01);
- Waist, the correlation coefficient r and p respectively: (0.44, <0.0001) ; (0.35, <0.0001); (0.335, <0.0001);
- Blood Cholesterol correlation coefficient r and p is the order: (0376, <0.001)
; (0.35,< 0.001); (0.34, <0.001).
The positive correlation between diastolic blood pressure upon lying down to waist/hip, correlation coefficient r = 0.217,
p <0.05; with waist circumference
(r = 0.275, p <0.01).
The correlated fairly closely between systolic blood pressure from lying down, sitting, standing
with LDL - C with a correlation coefficient r
and p respectively: (0.362, <0.001); (0.271, <0.01); (0.272, <0.01).
Keywords: Hypertension,
posture blood pressure, elderly.
1. ĐẶT VẤN
ĐỀ
Tăng huyết áp (THA) là bệnh lý thường gặp trong cộng đồng và gia tăng theo tuổi, chiếm
8-12% dân số. Một số yếu tố nguy cơ làm gia tăng nguy cơ THA như: Đái tháo đường, hút thuốc lá, tăng
lipid máu, di truyền.
THA, đặc biệt THA ở người cao tuổi là bệnh lý gây tử vong và di chứng thần kinh nặng nề như TBMMN,
hôn mê với đời sống thực vật,
đồng thời có thể thúc đẩy suy tim, thiếu máu cơ tim làm ảnh hưởng nhiều đến chất lượng sống và gia tăng khả năng tử vong. Do đó điều trị THA là
vấn đề cần lưu ý trong cộng đồng vì những hậu quả to lớn của nó [3].
Ngày nay với sự tiến bộ về kỹ thuật chẩn đoán và càng có nhiều loại thuốc
điều trị hiệu quả ít tác hại, việc điều trị đã mang đến cho bệnh nhân sự cải thiện chất lượng cuộc sống, giảm
đáng kể tử vong và các di
chứng (TBMMN, suy tim) do THA gây
nên.
Hạ huyết áp tư thế là sự giảm huyết áp động mạch khi chuyển từ tư thế nằm sang tư thế
ngồi hoặc đứng sau 3 phút (huyết áp tâm thu giảm >20mmHg; huyết áp tâm trương giảm
> 10mmHg). Nguyên nhân là do bất thường về sự thích nghi huyết áp của phản xạ tự nhiên [3].
Trong đa số các trường hợp, hạ huyết áp chỉ xảy ra sau bữa ăn,
hoặc khi đứng dậy đột ngột, nhưng cũng có thể hạ huyết áp mạn tính. Hạ huyết áp tư thế hay gặp
ở người già hoặc có bệnh lý tim mạch, bệnh đái tháo đường, bệnh Parkinson, phụ nữ có thai, giãn tĩnh mạch chi dưới, thiểu
năng tuyến cận giáp không được điều trị. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
"Nghiên cứu sự biến đổi
huyết áp tư thế và các yếu tố nguy cơ
ở người cao tuổi có tăng huyết áp năm 2013”.
Mục tiêu nghiên
cứu:
1. Xác định sự biến đổi huyết áp tư thế từ tư thế nằm sang tư thế ngồi và tư thế đứng ở
người cao tuổi có tăng huyết áp.
2. Tìm hiểu mối tương quan giữa huyết áp tư thế
và một số yếu tố nguy cơ ở người cao tuổi có tăng
huyết áp.
2. ĐỐI
TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng
nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu của chúng tôi được tiến hành ở các bệnh nhân THA ở người cao tuổi,
tuổi từ 60 tuổi trở lên, đến
khám và điều trị tại bệnh viện
Đa Khoa tỉnh Thừa Thiên Huế.
Nhóm nghiên cứu: 104 bệnh nhân THA ở người cao tuổi, người đến khám và điều trị tại
Bệnh Viện Đa Khoa tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2013. Thời gian lấy mẫu nghiên cứu từ tháng 02 năm 2013
đến tháng 11 năm 2013.
2.2. Phương pháp
nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp
Dùng phương pháp
nghiên cứu cắt ngang (2/2013-11/2013).
2.2.2. Các bước
tiến hành
2.2.2.1. Khám
lâm sàng
Tuổi, giới, hỏi bệnh sử. Tiền sử bị đái tháo đường típ 2, THA, nhồi máu cơ tim, bệnh van
tim và bệnh cơ tim (hỏi bệnh và khám lâm sàng để kiểm
chứng).
Tiền sử
gia
đình, vữa xơ động mạch (nếu có xét nghiệm
trước đây hoặc giấy ra viện). Hút thuốc lá = số gói ngày x số năm; uống rượu =
số
lít ngày X số năm.
2.2.2.2. Đo
huyết áp
Theo ba tư thế: Nằm,
ngồi, và tư thế đứng để so
sánh.
Máy
đo
hiệu ALR K2 (đã được chuẩn hóa bằng huyết áp thủy ngân). Nước sản xuất: Nhật Bản. Thời điểm đo: Sáng tỉnh dậy vào lúc 6 – 7 giờ.
Phân loại tăng
huyết áp - Theo Hội Tim Mạch Học
Việt Nam (2009).
2.2.2.3. Cách
xác định vòng bụng
Đo vòng bụng là một kiểm tra đơn giản, cách xác định vòng mông; lập tỉ vòng bụng/vòng mông.
2.2.2.4. Xét
nghiệm đường huyết lúc đói
2.2.2.5. Tiêu
chuẩn loại trừ
Bệnh nhân bệnh Parkinson,
bệnh Addison, suy tim. Tất cả các trường hợp nhập viện vì viêm nhiễm khuẩn.
2.3. Phương pháp
xử lý số liệu
Tất cả các dữ liệu được đưa vào máy vi tính, xử lý trên Excel-2000, phần mềm thống kê
SPSS
(Statistical Package for Social Science) ấn bản 14.0 và Epi Info 6.04.
3. KẾT QUẢ
- BÀN LUẬN
3.1. Kết quả
và bàn luận
3.1.1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi và giới
Tuổi
|
Nam
|
Nữ
|
Tổng
|
n
TBC+SD
|
51 (49.04%)
72.23+8.32
|
53 (50.96%)
71.92+8.20
|
104 (100%)
72.20+8.18
|
p
|
0.781 (>0.05)
|
Nhận xét: Theo nghiên
cứu của chúng tôi, số bệnh nhân nam lớn
tuổi có THA là 51 bệnh nhân chiếm tỉ lệ 49.04%; số bệnh nhân nữ lớn tuổi có THA là 53 bệnh nhân chiếm tỉ lệ 50.96%,
không khác biệt có ý nghĩa thống kê
về tuổi và giới ở người cao tuổi có THA (p>0.05).
3.2. Phân bố huyết áp theo tư thế của bệnh nhân
HATT n TBC+SD
|
HATT nằm
104
168.53+19.45
|
HATT ngồi
104
163.17+18.25
|
HATT nằm
104
168.53+19.45
|
HATT đứng
104
156.48+17.37
|
HATT ngồi
104
163.17+18.25
|
HATT đứng
104
156.48+17.3
7
|
p
|
0.0418 (<0.05)
|
<0.0001
|
0.0073 (<0.01)
|
|||
HATTr n TBC+SD
|
HATTr nằm
104
90.61+10.13
|
HATTr ngồi
104
84.68+8.81
|
HATTr nằm
104
90.61+10.13
|
HATTr đứng
104
77.12+9.02
|
HATTr ngồi
104
84.68+8.81
|
HATTr đứng
104
77.12+9.02
|
p
|
<0.0001
|
<0.0001
|
<0.0001
|
|||
HATB n TBC+SD
|
HATB nằm
104
116.58+11.79
|
HATB ngồi
104
110.85+10.24
|
HATB nằm
104
116.58+11.79
|
HATB đứng
104
103.57+10.36
|
HATB ngồi
104
110.85+10.24
|
HATB đứng
104
103.57+10.3
6
|
p
|
0.0002 (<0.001)
|
<0.0001
|
<0.0001
|
Nhận xét: Theo nghiên
cứu của tác giả Mark A. Supiano (2009),
nghiên cứu dịch tễ
học về THA ở người lớn tuổi có THA nhận thấy: Tỉ lệ hạ huyết áp theo tư thế nằm, ngồi và đứng khác
biệt
có ý nghĩa thông kê (p=0.0002)[9]. Theo nghiên cứu Jamerson et al. (2007), tác giả nghiên
cứu huyết áp tư thế nằm và tư thế đứng ở lứa tuổi >45 đi đến kết luận: Huyết áp tư thế nằm
cao hơn huyết áp tư thế đứng khác
biệt có ý nghĩa thống kê (p=
0.003)[8]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, hạ huyết tư thế từ nằm sang ngồi, từ ngồi sang đứng ở cả ba tư thế: Huyết áp tâm thu (HATT), huyết áp tâm trương
(HATTr) và huyết áp trung bình (HATB) đều khác biệt có ý nghĩa thống
kê (p<0.05; <0.01; <0.0001).
3.3.
Tương quan huyết áp theo tư thế với
một
số yếu tố
3.3.1. Tương quan huyết áp
theo tư thế với mạch
HATT n TBC+SD
|
HATT nằm
104
168.53+19.45
|
Mạch
104
81.32+10.71
|
HATT ngồi
104
163.17+18.25
|
Mạch
104
81.32+10.71
|
HATT đứng
104
156.48+17.37
|
Mạch
104
81.32+10.71
|
r
|
0.34
|
0.32
|
0.33
|
|||
p
|
0.0022 (<0.01)
|
0.008 (<0.01)
|
0.006 (<0.01)
|
|||
HATTr n TBC+SD
|
HATTr nằm
104
90.61+10.13
|
Mạch
104
81.32+10.71
|
HATTr ngồi
104
84.68+8.81
|
Mạch
104
81.32+10.71
|
HATTr đứng
104
77.12+9.02
|
Mạch
104
81.32+10.71
|
r
|
0.262
|
0.191
|
0.166
|
|||
p
|
0.0072 (<0.01)
|
0.0512 (>0.05)
|
0.093 (>0.05)
|
Nhận xét: Denardo et al. (2010),
nghiên cứu tiến cứu thấy có sự
tương quan thuận có ý nghĩa thống kê giữa huyết áp với mạch (p<0.001)[7]. Nghiên cứu của chúng
tôi: Có sự tương quan thuận có ý nghĩa thống kê giữa HATT tư thế nằm, ngồi và đứng với mạch với hệ số
tương quan r và p lần lượt là: (0.34,
<001); (0.32, <0.01); (0.33, <0.01). Có sự tương quan thuận
HATTr tư thế nằm với mạch (r=0.262, p<0.01). Không có sự tương quan giữa HATTr tư thế ngồi, đứng với mạch (p>0.05).
3.3.2. Tương
quan huyết áp theo tư thế với tỉ
VB/VM
HATT n TBC+SD
|
HATT nằm
104
168.53+19.45
|
VB/VM
104
0.896+0.095
|
HATT ngồi
104
163.17+18.25
|
VB/VM
104
0.896+0.095
|
HATT đứng
104
156.48+17.37
|
VB/VM
104
0.896+0.095
|
r
|
0.502
|
0.417
|
0.404
|
|||
p
|
<0.0001
|
<0.0001
|
<0.0001
|
|||
HATTr n TBC+SD
|
HATTr nằm
104
90.61+10.13
|
VB/VM
104
0.896+0.095
|
HATTr ngồi
104
84.68+8.81
|
VB/VM
104
0.896+0.095
|
HATTr đứng
104
77.12+9.02
|
VB/VM
104
0.896+0.095
|
r
|
0.217
|
0.104
|
0.111
|
|||
p
|
0.027 (<0.05)
|
0.292 (>0.05)
|
0.261 (>0.05)
|
Nhận xét: Theo nghiên cứu của tác giả Lê Thanh Chiến và cs. (2013),
khảo sát mối tương quan giữa THA với tỉ VB/VM thì đi đến kết luận: Béo phì theo tỉ số eo mông (béo phì dạng nam) làm tăng nguy
cơ THA gấp 3,2 lần. Tỉ lệ VB/VM = 0,82 chung cho hai giới, độ nhạy là 77% và độ đặc hiệu là
48,8%. Ở nữ giới, với tỉ lệ VB/VM = 0,82 thì độ nhạy là 77,9% và độ đặc hiệu là 53,6%. Ở nam, với
VB/VM = 0,88 thì độ nhạy là 55,2% và độ đặc hiệu là 58,6%. Tỉ số VB/VM cao có khả năng
ảnh
hưởng đến THA [1]. Theo nghiên cứu của
chúng tôi, có sự tương quan thuận khá chặt chẽ giữa HATT tư thế nằm, ngồi và đứng với tỉ VB/VM với hệ số tương quan r và p lần lượt là: (0.502,
<0.0001); (0.417, <0.0001); (0.404,
<0.0001). Có sự tương quan thuận thuận giữa HATTr tư thế
nằm với VB/VM, hệ số tương quan r = 0.217, p<0.05. Không có sự tương quan giữa HATTr tư
thế ngồi và đứng với VB/VM (p>0.05).
3.3.3. Tương quan huyết áp
theo tư thế với đường máu lúc đói (G0)
HATT
n
TBC+SD
|
HATT nằm
104
168.53+19.45
|
G0
104
6.06+1.45
|
HATT ngồi
104
163.17+18.25
|
G0
104
6.06+1.45
|
HATT đứng
104
156.48+17.37
|
G0
104
6.06+1.45
|
r
|
0.25
|
0.251
|
0.301
|
|||
p
|
0.0144 (<0.05)
|
0.0102 (<0.05)
|
0.0019 (<0.01)
|
|||
HATTr
n
TBC+SD
|
HATTr nằm
104
90.61+10.13
|
G0
104
6.06+1.45
|
HATTr ngồi
104
84.68+8.81
|
G0
104
6.06+1.45
|
HATTr đứng
104
77.12+9.02
|
G0
104
6.06+1.45
|
r
|
0.143
|
0.130
|
0.190
|
|||
p
|
0.148 (>0.05)
|
0.186 (>0.05)
|
0.053 (>0.05)
|
Nhận xét: Theo nghiên cứu
của tác giả Trần Kim Phụng (2011), nghiên cứu tình hình THA
tại thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị, mẫu nghiên cứu là 461 người tác giả đi đến kết luận: Các yếu tố nguy cơ liên quan đến THA gồm: Thừa cân (OR=3,8); béo bụng (OR=2,53); tăng LDL-C
(OR=2,15) và tăng triglycerid máu (OR=2,25). Tần suất THA gia tăng rõ ở người
lớn
tuổi, thừa cân, béo bụng, rối loạn chuyển hóa lipid tăng đường máu và ĐTĐ[4]. Theo nghiên cứu của tác giả Trần Hữu Dàng (2008),
tác giả Nguyễn Hải Thủy (2008),
tác giả Nguyễn Khoa Diệu Vân (2009)
đều kết luận: Có mối tương quan thuận chặt chẽ giữ huyết áp với đường máu lúc
đói [2],[5],[6]. Nghiên
cứu của chúng tôi, có sự tương quan thuận giữa HATT tư thế nằm, ngồi, đứng với đường huyết lúc đói (G0) với hệ số
tương quan và p lần lượt
là: (0.25, <0.05); (0.251, <0.05); (0.301, <0.01).
3.3.4. Tương
quan huyết áp theo tư thế với vòng bụng (VB)
HATT n TBC+SD
|
HATT nằm
104
168.53+19.45
|
VB
104
78.24+9.06
|
HATT ngồi
104
163.17+18.25
|
VB
104
78.24+9.06
|
HATT đứng
104
156.48+17.37
|
VB
104
78.24+9.06
|
r
|
0.44
|
0.35
|
0.335
|
|||
p
|
<0.0001
|
0.0003 (<0.001)
|
0.0005 (<0.001)
|
|||
HATTr n TBC+SD
|
HATTr nằm
104
90.61+10.13
|
VB
104
78.24+9.06
|
HATTr ngồi
104
84.68+8.81
|
VB
104
78.24+9.06
|
HATTr đứng
104
77.12+9.02
|
VB
104
78.24+9.06
|
r
|
0.275
|
0.187
|
0.1504
|
|||
p
|
0.0047 (<0.01)
|
0.057 (>0.05)
|
0.128 (>0.05)
|
Nhận xét: Theo nghiên cứu của
tác giả Lê Thanh Chiến và cs. (2013),
khảo sát mối tương
quan giữa THA với vòng bụng, tác giả
đi đến kết luận: Béo phì theo vòng
bụng làm tăng nguy cơ THA gấp 4,32 lần. Vòng bụng là yếu tố nguy cơ độc lập với THA tâm thu. Với vòng bụng =
75,5 thì độ nhạy là 79% và độ đặc hiệu là 54%.
Ở nữ, với vòng bụng = 75,5 thì độ nhạy là 79,6%
và độ đặc hiệu là 57,5%. Ở nam, với vòng bụng =87,5 thì độ nhạy là 39,7% và độ đặc hiệu là
84,5% [1]. Theo nghiên cứu của chúng tôi, có sự tương quan khá chặt chẽ giữa HATT tư thế
nằm, ngồi và đứng với vòng bụng với hệ số tương quan và p lần lượt là: (0.44, <0.0001); (0.35,
<0.0001); (0.335, <0.0001). Có sự tương quan chặt chẽ giữa HATTr với VB (r = 0.275, p<0.01).
Không có sự tương quan giữa HATTr tư thế ngồi, đứng với VB (p>0.05).
3.3.5. Tương quan huyết áp theo tư thế với Cholesterol máu
HATT n TBC+SD
|
HATT nằm
104
168.53+19.45
|
Cholesterol
104
5.58+0.93
|
HATT ngồi
104
163.17+18.25
|
Cholesterol
104
5.58+0.93
|
HATT đứng
104
156.48+17.37
|
Cholesterol
104
5.58+0.93
|
r
|
0.376
|
0.35
|
0.34
|
|||
p
|
0.0001 (<0.001)
|
0.0003 (<0.001)
|
0.0004 (<0.001)
|
|||
HATTr n TBC+SD
|
HATTr nằm
104
90.61+10.13
|
Cholesterol
104
5.58+0.93
|
HATTr ngồi
104
84.68+8.81
|
Cholesterol
104
5.58+0.93
|
HATTr đứng
104
77.12+9.02
|
Cholesterol
104
5.58+0.93
|
r
|
0.182
|
0.137
|
0.14
|
|||
p
|
0.065 (>0.05)
|
0.164 (>0.05)
|
0.156 (>0.05)
|
Nhận
xét: Theo nghiên cứu của Trần Thị Mỹ Loan và cs. (2009), nghiên cứu mối
tương quan giữa chỉ số khối
cơ thể và rối loạn lipid máu
ở bệnh nhân THA, tác giả nghiên
cứu trên 300 đối tượng THA chủ yếu THA giai đoạn I. Trị số trung bình BMI của người
THA là: 23,76 ±
3,06, cao hơn hẳn so với BMI của dân số chung. Tỉ lệ rối loạn lipid máu trên bệnh nhân THA là
71,67%, trong đó chiếm tỉ lệ cao nhất
là tăng cholesterol toàn phần (67,3%),
kế đến tăng triglycerid chiếm tỉ lệ 54,3% và tăng LDL-C chiếm tỉ lệ 32%, giảm HDL-C chiếm tỉ lệ thấp nhất. BMI chỉ có tương quan với cholesterol toàn phần (hệ số r = 0,303, p=0,000) và triglycerid (hệ số r = 0,208, p=0,000). Nghiên cứu của chúng tôi, có sự tương quan thuận khá chặt chẽ giữa HATT theo
tư thế nằm, ngồi, đứng với cholesterol máu với hệ số tương quan r và p theo thứ tự là: (0.376, <0.001); (0.35, <0.001); (0.34, <0.001). Không có sự tương quan HATTr theo tư thế với
cholesterol máu (p>0.05).
3.3.6.
Tương quan huyết áp theo tư thế với LDL máu
HATT n TBC+SD
|
HATT nằm
104
168.53+19.45
|
LDL
104
2.85+1.02
|
HATT ngồi
104
163.17+18.25
|
LDL
104
2.85+1.02
|
HATT đứng
104
156.48+17.37
|
LDL
104
2.85+1.02
|
r
|
0.362
|
0.271
|
0.272
|
|||
p
|
0.0002 (<0.001)
|
0.0054 (<0.01)
|
0.0052 (<0.01)
|
|||
HATTr n TBC+SD
|
HATTr nằm
104
90.61+10.13
|
LDL
104
2.85+1.02
|
HATTr ngồi
104
84.68+8.81
|
LDL
104
2.85+1.02
|
HATTr đứng
104
77.12+9.02
|
LDL
104
2.85+1.02
|
r
|
0.136
|
0.159
|
-0.0471
|
|||
p
|
0.168 (>0.05)
|
0.108 (>0.05)
|
0.635 (>0.05)
|
Nhận
xét: Nồng độ LDL-C cao hơn và HDL-C thấp hơn trong nhóm có huyết áp
bình thường nhờ điều trị so với nhóm
có huyết áp cao mới phát hiện, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với
LDL-C (p<0.001). Trong
nghiên cứu của chúng tôi, có sự tương quan thuận khá chặt chẽ giữa huyết áp tâm thu (HATT) tư thế nằm, ngồi, đứng với LDL-C với hệ số tương quan r và p lần lượt là: (0.362, <0.001); (0.271, <0.01); (0.272,
<0.01). Không có sự tương quan giữa
HATTr tư thế với LDL-C (p>0.05).
4. KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 104 người cao tuổi có tăng huyết áp tại Bệnh viện Đa Khoa Tỉnh tỉnh
Thừa Thiên Huế.
Chúng tôi rút ra một số kết luận sau:
4.1. Sự biến đổi
huyết áp theo tư thế từ tư thế nằm sang tư thế ngồi và đứng
Hạ huyết tư thế từ tư thế nằm sang ngồi, từ ngồi sang đứng ở cả ba tư thế: Huyết áp tâm thu,
huyết áp tâm trương
và huyết áp trung bình đều khác biệt có ý nghĩa
thống kê (p<0.05;
<0.01;
<0.0001).
4.2. Xác định mối
tương quan huyết áp tư thế với một
số yếu tố
Có sự tương quan thuận có ý nghĩa thống kê giữa huyết áp tâm thu tư thế nằm, ngồi và
đứng với mạch,
hệ số tương quan r và p lần lượt là: (0.34, <001); (0.32, <0.01);
(0.33, <0.01).
Có sự tương quan thuận huyết
áp tâm trương tư thế nằm với mạch (r=0.262, p<0.01). Không có sự tương quan giữa huyết áp tâm trương tư
thế ngồi, đứng với mạch (p>0.05).
Sự tương quan thuận khá chặt chẽ giữa huyết áp tâm thu từ tư thế nằm, ngồi
và đứng với:
- VB/VM, hệ số tương quan r và p lần lượt là: (0.502, <0.0001); (0.417, <0.0001); (0.404, <0.0001);
- Đường huyết lúc đói (G0), hệ số tương quan r và p lần lượt là: (0.25, <0.05); (0.251,
<0.05);
(0.301, <0.01);
- Vòng bụng, hệ số tương quan r và p lần lượt là: (0.44, <0.0001); (0.35, <0.0001); (0.335, <0.0001);
- Cholesterol máu với hệ số tương quan r và p theo thứ tự là: (0.376, <0.001);
(0.35,
<0.001); (0.34, <0.001).
Sự tương quan thuận giữa huyết áp tâm trương tư thế nằm với vòng bụng/vòng mông, hệ
số tương quan r = 0.217, p<0.05; với vòng bụng (r = 0.275, p<0.01).
Sự tương quan thuận khá chặt chẽ giữa huyết áp tâm thu từ tư thế nằm, ngồi, đứng với
LDL-C với hệ số tương quan r và p lần lượt là: (0.362,
<0.001); (0.271, <0.01); (0.272, <0.01).
Không có sự tương quan giữa huyết áp tâm
trương từ tư thế ngồi và đứng với vòng bụng/vòng mông (p>0.05); với vòng bụng (p>0.05). Không có sự tương quan huyết áp tâm
trương theo tư thế với
cholesterol máu (p>0.05). Không có sự tương
quan giữa huyết áp tâm trương tư
thế với LDL-C (p>0.05).
TÀI
LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Lê Thanh Chiến (2013), Khảo sát mối tương quan giữa THA với một số yếu
tố nguy
cơ,
Tạp chí Y Học thành Phố Hồ Chí Minh, tr. 12 -15.
2. Trần Hữu Dàng (2008), Đái tháo đường, Chuyên ngành
nội
tiết
và
chuyển
hóa,
Nhà xuất bản Đại học Huế.
3. Hiệp Hội
Tăng Huyết Áp Việt nam (2010), tr. 69 - 70.
4. Huỳnh Văn Minh (2013), Tăng huyết áp, giáo trình Sau Đại học, Đại học Huế, tr. 45 - 80.
5. Trần Kim Phụng (2011), nghiên cứu tình hình tăng huyết áp tại thành phố Đông Hà, tỉnh
Quảng Trị, Tạp chí Y Tế Công Cộng, tr. 20 -25.
6.
Nguyễn Hải Thuỷ (2008), Rối loạn lipid máu, Chuyên ngành nội tiết và chuyển hóa, Nhà xuất bản Đại học Huế.
7.
Nguyễn Khoa Diệu Vân,
Nguyễn Thị Thanh Hương (2009), Nghiên cứu tỷ
lệ
tăng huyết áp và
một số
yếu
tố liên quan ở bệnh nhân
đái tháo đường týp 2 ngoại trú tại
Bệnh viện Bạch Mai,
Báo cáo khoa học hội nghị nội tiết và đái tháo đường Việt Nam Lần V, Y học thực hành số 674-674.
TIẾNG ANH
8. Bakris et al.
(2005), Lancet; 366:895 - 906.
9. Jamerson et al. (2007), Blood Press; 16:80 - 6.
10. Mark A.
Supiano (2009), Hypertension; 265:3255 - 64.
No comments:
Post a Comment