Nghiên cứu rối loạn lipid máu ở người cao tuổi tăng huyết áp tại tỉnh phú yên
Nguyễn Thị Hồng Thủy1
Nguyễn Thị Hồng Thủy1
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ, đặc điểm rối loạn lipid máu ở người cao tuổi tăng huyết áp và tìm hiểu mối liên quan,
tương quan giữa các thành phần lipid máu với tuổi, BMI, vòng bụng, mức
độ gan nhiễm mỡ, độ tăng
huyết áp và các biến cố tim mạch.
Đối tượng và phương pháp: Gồm 350 người cao tuổi đến khám được làm xét nghiệm
bilan lipid máu và khảo sát các yếu tố nguy cơ từ đó chọn ra những bệnh nhân THA, khảo sát rối
loạn
lipid máu ở bệnh nhân THA và tìm hiểu mối liên quan giữa rối loạn lipid máu với các yếu
tố nguy cơ tim mạch.
Kết quả: Tỷ lệ rối loạn lipid máu chiếm 77,4% trong đó nữ cao hơn nam (51,4% so với
26,9%), p<0,005. Tăng CT chiếm 53,4%, TG chiếm 33,1%,
LDL-c chiếm 39,4%, HDL-c giảm chiếm
4,9%. Các yếu tố nguy cơ: ĐTĐ chiếm 38,29%, béo phì chiếm
71,71%, hút thuốc lá 14%, p < 0,05.
Tỷ lệ là 69,7% trong đó THA độ I là 29,4%, THA độ II là 36,9%
và THA độ III là
3,4%. Tăng
CT, TG
và non HDL-c chiếm tỷ lệ cao ở
cả THA
độ
I, độ II và độ
III trong
khi LDL-c
và HDL-c có tỷ lệ tương đương
ở cả 3 mức độ THA. Tỷ lệ gan nhiễm mỡ có liên quan đến rối loạn
lipid máu chiếm 49,43%, p<0,001. Tỷ lệ gan nhiễm mỡ độ 1 chiếm 64%, độ 2 chiếm 34,5% và độ 3 chiếm 1,5%. Có sự tương quan mức độ vừa giữa CT toàn phần với BMI, VB
và độ THA; giữa TG với tuổi,
BMI, VB, độ THA; giữa LDL-c với BMI
và độ THA, p<0,001. Không có sự tương quan giữa HDL-c với các yếu tố nguy cơ tim mạch và gan nhiễm mỡ, p>0,05.
Kết luận: Rối loạn lipid máu chiếm
tỷ lệ cao ở người cao tuổi tăng huyết áp. Có liên quan khá chặt chẽ giữa rối
loạn lipid máu với các yếu tố
nguy cơ tim mạch.
Từ
khóa: Rối loạn lipid máu,
người cao tuổi, tăng huyết áp.
ABSTRACT
DYSLIPIDEMIA IN ELDERLY
HYPERTENSIVE PATIENTS WITH HYPERTENSION AT PHU YEN PROVINCE
Nguyen Thi Hong Thuy1
Objectives:
- To determine the prevalence
and characteristics of dyslipidemia in elderly hypertensive patients;

1 Bệnh viện tỉnh Phú yên
1 Phu Yen Hospital
Subjects and methods: Plasma lipid profile
and cardiovascular risk factors were evaluated in
350 elderly people, and in subgroup
with hypertension, characteristics of dyslipdemia as well
as the relationship and/or correlation between the lipid profiles
with cardiovascular risk factors were investigated…
Results: The prevalence of dyslipidemia was 77.4 %, significantly higher in women than
in men: 51.4 % vs 26.9 %,
respectively. The prevalence of hypercholesterolemia, hypertriglyceridemia, increased LDL-C
and decreased HDL-C
were 53.4 %, 33.1 %, 39.4 %,
4.9 %, respectively. The cardiovascular risk factors
were as follows: diabetes in 38.29 %, obesity
in 71.71 %, smoking habit in 14 %, p < 0.05. Hypertension was found in 69.7 %, in which grade
I 29.4 %, grade II 36.9 % and grade III 3.4
%. Hypercholesterolemia, hypertriglyceridemia, and decreased HDL-C were common in group with grade III of hypertension. Fatty liver was found
in 49.43% patients with dyslipidemia, p < 0.001. Fatty liver level 1, 2 and 3 were reported in
64%, 34.5 %, and 31.5%, respectively. There was a significant
and moderate correlation between
CT with
BMI, WC and hypertension
grade; between TG
with age, BMI,
WC and the hypertension grade. There was no
correlation between HDL - C with cardiovascular risk factors and fatty liver, p
> 0.05.
Conclusion: Dyslipidemia was common in elderly hypertensive patients and there was rather strong
correlation between dyslipidemia and
cardiovascular risk factors.
Keywords: Dyslipidemia, the elderly, hypertension.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiều nước trong khu vực châu Á đang phải đối mặt với thách thức về số lượng người cao tuổi ngày càng gia tăng. Tăng huyết áp ở người cao tuổi thường gây các biến chứng nặng nề và tỷ
lệ tử
vong
cao như: Đột qụy, hội chứng vành cấp và các biến chứng mạch máu [3], [11]. Rối loạn
lipid máu (RLLPM) là một
trong những nguyên nhân bệnh lý thường gặp ở người cao tuổi. Nhiều nghiên
cứu lớn đã chứng minh rằng giải quyết được RLLPM sẽ hạn chế các biến cố tim mạch [13].
Theo Tổ chức Y tế Thế giới, nếu cholesterol toàn phần giảm được 23mg% ở người tuổi 40 sẽ giảm 54% nguy cơ bệnh tim mạch còn ở tuổi 70 thì giảm 20% nguy cơ bệnh tim mạch. Còn
nếu HDL-C tăng 1,2 mg% thì giảm được 3% nguy cơ bệnh tim mạch [12].
Xuất phát từ những
lý do trên, để tìm hiểu mối liên quan giữa các thành phần của bilan lipid với tuổi và tăng huyết
áp, góp phần tiên lượng cũng như dự hậu các biến cố tim mạch, chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu rối loạn lipid máu ở người cao tuổi tăng huyết áp tại
tỉnh Phú Yên” với 2 mục
tiêu:
1. Xác
định tỷ lệ và các dạng rối loạn lipid máu ở người cao tuổi có
tăng huyết áp.
2. Xác định mối liên quan, tương quan giữa các thành phần lipid máu với tuổi, BMI, vòng bụng, vòng mông, gan nhiễm
mỡ, trị số huyết áp và các biến cố tim mạch.
2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
-
Tiêu chuẩn chọn bệnh:
+ Chọn 350 bệnh nhân từ 60 tuổi trở lên đến khám
và điều trị
tại
phòng khám Bệnh viện
Đa
khoa tỉnh Phú Yên;
+ Trong 350 bệnh nhân, chúng tôi chọn ra những bệnh nhân được chẩn đoán xác định
THA
theo Khuyến cáo của Hội Tăng huyết áp Việt nam năm 2008
từ đó tính tỷ lệ tăng huyết áp.
Những bệnh nhân đang mắc các bệnh ảnh hưởng đến sự
hấp thu và chuyển hóa, đang dùng các thuốc có ảnh hưởng đến các
thành
phần của lipid máu.
Bệnh nhân đang mắc
bệnh lý ảnh hưởng đến thể trạng, cân
nặng, chiều cao, vòng bụng, vòng mông (như bệnh thận có phù, suy tim, xơ gan mất bù), các bệnh
nội tiết như cường giáp
(Basedow, Hashimoto...), suy giáp, hội
chứng Cushing...
Tất cả được làm xét
nghiệm Bilan lipid máu và khảo sát các yếu tố nguy cơ từ đó chọn ra những
bệnh nhân có RLLPM, tăng huyết áp theo tiêu chuẩn chẩn đoán của Hội tim mạch Việt Nam 2008
và NCEP- ATPIII 2001.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Mô tả cắt
ngang, tiến cứu.
Đánh giá các yếu tố nguy cơ: Bao gồm xác định BMV hoặc các bệnh lý tương đương
BMV như: Đái tháo đường, xơ vữa ĐM, bệnh động mạch ngoại
biên, TBMMN. Xác định các nguy cơ tim
mạch
như: Người cao tuổi, hút thuốc lá, tăng huyết áp, HDL-c thấp (<40 mg%), tiền sử gia đình có người bị bệnh ĐM vành sớm (nam < 55 tuổi, nữ < 65 tuổi).
Phương
pháp đánh giá lâm sàng:
- Đo
cân nặng, chiều cao: Tính chỉ số khối cơ thể: BMI = P/H2(kg/m2).
- Đo vòng bụng (VB: VB ở nam ≥ 90cm, ở nữ ≥ 80cm là chẩn đoán béo bụng (béo phì
trung tâm).
- Đánh giá tình trạng béo phì: Dựa trên chỉ số BMI theo tiêu chuẩn chẩn đoán béo phì của
TCYTTG
dành cho các nước châu Á[13].
Bảng 1. Tiêu chuẩn béo phì của TCYTTG dành cho các nước Châu Á
Phân loại
|
BMI
|
Gầy
|
<18
|
Bình thường
|
18,5- 22,9
|
Tăng cân
|
|
+ Có nguy cơ
+ Béo độ I
+ Béo độ II
|
≥ 23- 24,9
25- 29,9
≥ 30
|
- Đánh giá tăng huyết áp:
Đo huyết áp và phân loại tăng huyết áp theo Hội Tăng huyết áp
Việt Nam và WHO/ISH 2008[11].
Bảng 2. Phân loại HA
Phân loại
|
HATT(mmHg)
|
HATTr (mmHg)
|
Tối ưu
Bình thường Bình thường
cao THA độ 1 (nhẹ)
THA độ 2 (trung bình) THA độ 3 (nặng)
|
< 120
< 130
130 – 139
140 – 159
160 – 179
≥ 180
|
< 80
< 85
85 – 89
90 – 99
100 – 109
≥ 110
|
Khi HATT và HATTr không cùng phân loại thì chọn phân loại cao nhất dựa theo HATT hoặc HATTr.
THA tâm thu đơn độc khi HATT ≥ 140 mmHg và HATTr < 90 mmHg.
THA tâm trương đơn độc khi HATT < 140 mmHg và HATTr ≥ 90 mmHg [11]. Phương
pháp đánh giá cận lâm sàng.
- Định
lượng bilan lipid máu: Mẫu máu
tĩnh mạch 2ml lấy vào buổi sáng, khi chưa ăn sáng và cách bữa ăn tối hôm trước 12 giờ cho tất cả đối tượng nghiên
cứu. Định lượng bilan lipid
gồm: Cholesterol toàn phần (CT),
Triglyceride (TG), HDL-c
và LDL-c theo phương pháp so màu
enzym, phân tích kết quả
trên máy sinhhóa tự động hiệu HITACHI 917.
Đánh giá kết quả:
Bảng 3. Đánh giá mức độ RLLPM theo NCEP, ATPIII
(5/2001) [12]
Chỉ số
|
Phân loại
|
CT
|
|
< 200mg/dl (<
5,2 mmol/l)
|
Tốt
|
200- 239 mg/dl (5,2
-6,2 mmol/l)
|
Cao giới hạn
|
≥ 240 mg/dl (≥ 6,2 mmol/l)
|
Cao
|
HDL-C
|
|
< 40 mg/dl (< 1 mmol/l)
|
Thấp
|
> 60 mg/dl (> 1,6 mmol/l)
|
Cao
|
LDL-C
|
|
< 100mg/dl (<
2,6 mmol/l)
|
Tối ưu
|
100 - 129 mg/dl (2,6- 3,4 mmol/l)
|
Gần tối ưu
|
130- 159 mg/dl (3,4- 4,2
mmol/l)
|
Cao giới hạn
|
160- 189 mg/dl (4,2-
5 mmol/l)
|
Cao
|
≥ 190 mg/ dl (≥ 5 mmol/l)
|
Rất cao
|
TG
|
|
< 150 mg/dl (<
1,7 mmol/l)
|
Bình thường
|
150 - 199 mg/dl (1,7 - 2,3 mmol/l)
|
Cao giới hạn
|
200 - 499 mg/dl (2,3 - 5,7 mmol/l)
|
Cao
|
≥ 500 mg/dl (≥ 5,7 mmol/l)
|
Rất cao
|
- Định lượng glucose máu: Mẫu
máu được lấy cùng lúc để làm Bilan lipid. Định lượng bằng phương pháp so màu enzyme theo kỹ thuật GLUCO-PAP.
Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường: Theo tiêu chuẩn của ADA năm 2010 [13].
- Tiêu chuẩn chẩn đoán HCCH của ATP III.
+ Glucose máu lúc đói > 6,1 mmol/l.
+ Huyết áp ≥ 130/85
mmHg.
+ Triglycerid
≥ 1,7 mmol/l (>150mg/dl).
+ HDL-c <
1,03 mmol/l ở nam; <
1,29 mmol/l ở nữ.
+ VB ≥ 90 cm (với nam); ≥ 80 cm (với nữ). Xác định HCCH phải có từ 3 tiêu chuẩn trở lên [13].
+ Hút thuốc lá: Theo tiêu chuẩn của TCYTTG, hút thuốc lá được tính theo đơn vị
gói/năm, chia làm 3 mức độ: <10 gói/năm, 10-20 gói/năm và >20gói/năm [13].
- Tiêu chuẩn chẩn đoán gan nhiễm mỡ: Dựa trên độ hồi âm và độ hút âm gia tăng chia gan nhiễm mỡ
thành 3 mức độ trên siêu âm:
+ Độ 1: Tăng nhẹ độ hồi âm lan tỏa nhu mô, mức hút âm nhỏ, xác định được cơ hoành và bờ đường tĩnh mạch trong gan.
+ Độ 2: Lan tỏa độ hồi âm gia tăng và độ hút âm nên khả năng nhìn thấy bờ các tĩnh mạch
trong gan và cơ hoành giảm.
+ Độ 3: Gia tăng độ hồi âm, tăng độ hút âm, không thấy rõ bờ đường tĩnh mạch gan và cơ hoành[13].
Định lượng
ure máu và creatinin: Để đánh giá chức năng thận.
Định
lượng CK, CK-MB: Để
theo dõi bệnh lý mạch vành. Xử lý số liệu: Ứng dụng phần mềm SPSS 18.0 và Medcalc.
4. KẾT QUẢ
VÀ BÀN LUẬN
Qua nghiên cứu
350 đối tượng từ 60 tuổi trở lên,
chúng tôi thu được các kết quả sau đây:
Bảng 4. Phân bố bệnh nhân theo tuổi và giới
Độ tuổi
Nhóm
|
60 - 69
|
70 – 79
|
≥ 80
|
|||
n
|
%
|
n
|
%
|
n
|
%
|
|
Nam (n = 125;35,7%)
|
68
|
32,23
|
47
|
42,73
|
10
|
34,48
|
Nữ (n = 225; 64,3%)
|
143
|
67,77
|
63
|
57,27
|
19
|
65,52
|
Chung (n = 350,
100%)
|
211
|
60,3
|
110
|
31,4
|
29
|
8,3
|
p
|
< 0,0001
|
> 0,05
|
> 0,05
|
Kết quả cho thấy các nhóm tuổi
tỷ
lệ nữ đều cao hơn nam giới trong đó nhóm tuổi 60-69 cao nhất chiếm 60,3% có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p < 0,0001. Tương đương kết quả Nguyễn Đào Dũng [2], so sánh với Phạm
Hữu
Tài thì độ tuổi từ 70-79 chiếm
tỷ
lệ cao 56,43% cao hơn kết quả của chúng tôi. Có thể giải thích do cách chọn mẫu và đối tượng nghiên cứu khác nhau.

Chỉ số
Giới
|
Tuổi (X±SD)
|
Chiều cao (X±SD)
|
Cân nặng
(X±SD)
|
Vòng bụng
(X±SD)
|
BMI
(X±SD)
|
Nam
|
69,64 ± 6,38
|
161,94 ± 5,83
|
58,87±9,97
|
87,73±9,2
|
22,42±3,42
|
Nữ
|
68,83 ± 6,28
|
150,99 ± 5,47
|
52,33±7,61
|
86,58±7,77
|
22,95±3,13
|
Chung
|
69,12 ± 6,32
|
154,9 ± 7,67
|
54,67±9,07
|
86,99±8,32
|
22,76±3,24
|
p
|
> 0,05
|
< 0,0001
|
< 0,0001
|
> 0,05
|
> 0,05
|
Trong
nghiên cứu của chúng tôi, trị
trung bình của tuổi, vòng bụng, BMI giữa hai giới
tương đương nhau. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p > 0,05. Tương
đương với kết quả nghiên cứu của Phạm Hữu Tài [9], Nguyễn Đào Dũng [2].
Bảng 6. Đặc điểm các yếu tố nguy cơ theo giới
YTNC
|
Nam
(n=125) (1)
|
Nữ
(n=225) (2)
|
Chung
(n=350)
|
p (1,2)
|
|||
N
|
%
|
n
|
%
|
n
|
%
|
||
THA≥140/90mmHg
|
89
|
25,43
|
155
|
44,29
|
244
|
69,72
|
>0,05
|
ĐTĐ (G0≥ 7mmol/l)
|
47
|
13,43
|
87
|
24,86
|
134
|
38,29
|
>0,05
|
Hút thuốc lá
|
46
|
13,14
|
3
|
0,86
|
49
|
14
|
<0,0001*
|
RLLPM
|
92
|
26,29
|
179
|
51,14
|
271
|
77,43
|
>0,05
|
Béo phì (theo VB) (Nam≥90, nữ ≥80)
|
55
|
15,71
|
196
|
56
|
251
|
71,71
|
<0,001
|
Trong nghiên cứu của chúng tôi, RLLPM chiếm tỷ lệ 77,4%, tương đương với kết quả của
Phạm
Hữu Tài ở người cao tuổi có hội chứng mạch vành cấp là 76,23% [9], nghiên cứu của
Cao
Lý Vĩnh Quý trong cộng đồng có tỷ lệ RLLP máu là 60,6% thấp hơn của chúng tôi 77,4%[8].

Chỉ số
Giới
|
CT
(X ± SD)
|
TG
(X ± SD)
|
LDL-c
(X ± SD)
|
HDL-c (X ± SD)
|
Non – HDL
(X ± SD)
|
Nam (n = 125)
|
5,08 ± 1,12
|
1,94 ± 0,97
|
2,78 ± 1,03
|
1,45 ± 0,61
|
3,63 ± 1,09
|
Nữ (n = 225)
|
5,5 ± 1,17
|
2,26 ± 1,2
|
3,09 ± 1,09
|
1,55 ± 0,7
|
3,95 ± 1,19
|
Chung
(n = 350)
|
5,35 ± 1,17
|
2,14 ± 1,14
|
2,98 ± 1,08
|
1,51 ± 0,67
|
3,84 ± 1,16
|
P
|
0,003
|
0,02
|
0,01
|
> 0,05
|
0,01
|
Trong nghiên cứu chúng tôi, tỷ lệ rối loạn cholesterol máu chiếm 53,4 với nồng độ trung
bình là 5,35 ± 1,17 tương đương với Phạm Hữu Tài là 54,46% và nồng độ trung bình là 5,42 ±
1,40 mmol/L[9], với Hồ Anh Bình là 52,17%
và nồng độ trung bình là 5,459
± 1,345 mmol/l, khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng
(p < 0,01)[9].
Nghiên
cứu PROCAM có mức trung bình ở người bị BMV là 6,51 ± 1,22mmol/l và cao hơn nhóm chứng có ý nghĩa thống
kê [12].
Nghiên
cứu MRFIT trên 361.622 nam, tuổi từ 35 tới 57 thấy nguy cơ tử vong do bệnh mạch vành tăng
nhẹ khi CT từ 1.4g/l lên 2g/l, gấp ba lần
khi CT tăng lên 3g/l [12].
Kannell
và cs nghiên cứu trên 5.000 bệnh nhân theo dõi trong vòng 14 năm
thấy
có mối tương quan thuận giữa nguy cơ bệnh mạch vành và CT: Khi CT 2g/l nguy cơ tăng lên 2,25 và khi CT tăng lần lượt là 2,4- 2,5g/l và > 2,6g/l nguy cơ tăng
lên 3,25 [13].
Bảng 8. Phân bố rối loạn các chỉ số lipid máu theo giới
Các chỉ số
|
Nam (n=125)
|
Nữ (n=225)
|
Chung (N =350)
|
P
|
|||
n
|
%
|
n
|
%
|
n
|
%
|
||
CT > 5.2 mmol/L
|
57
|
45,6
|
130
|
57,78
|
187
|
53,4
|
< 0,05
|
TG > 2.3mmol/L
|
32
|
25,6
|
84
|
37,33
|
116
|
33,1
|
< 0,05
|
HDL-c <0.9mmol/L
|
6
|
4,8
|
11
|
8,8
|
17
|
4,9
|
> 0,05
|
LDL-c>3.12mmol/L
|
45
|
36
|
93
|
41,33
|
138
|
39,4
|
> 0,05
|
Nghiên cứu của chúng tôi có kết quả cao hơn của Nguyễn Đào Dũng, Đinh Hoàng Việt [2], [10].
Bảng 9. Liên quan giữa rối loạn lipid máu với mức độ tăng huyết áp
THA Chỉ số
(mmol/l)
|
Độ I n=103 (29,4%)
|
Độ II n=129
(36,9%)
|
Độ III n=12 (3,4%)
|
|||
n
|
%
|
n
|
%
|
n
|
%
|
|
CT ≥ 5,2
|
57
|
55,34
|
94
|
72,87
|
8
|
66,67
|
TG ≥ 1,7
|
71
|
68,93
|
91
|
70,54
|
8
|
66,67
|
HDL-c < 1
|
19
|
18,45
|
24
|
18,60
|
4
|
33,33
|
LDL-c ≥ 3,5
|
25
|
24,27
|
51
|
39,53
|
4
|
33,33
|
Non HDL-c >4,2
|
44
|
42,72
|
76
|
58,91
|
8
|
66,67
|
Về tỷ lệ
THA, nghiên cứu của chúng tôi là
69,7% trong đó THA độ I là 29,4%, THA độ II
là 36,9% và THA độ III là 3,4%. Tỷ lệ THA của
chúng tôi cao hơn kết quả nghiên cứu ở người cao
tuổi của Nguyễn Đào Dũng, Nguyễn Đức Hoàng [2],[3], tương đương
nghiên cứu của
Cao Lý Vĩnh Quý [8].
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tăng CT, TG và non HDL-c chiếm tỷ lệ cao ở cả THA độ
I, độ II và độ III. Ngoài ra LDL-c và HDL-c có tỷ lệ tương đương ở cả 3 mức độ THA.
Kết quả của chúng
tôi cũng cao hơn kết quả nghiên cứu trong
cộng đồng người cao tuổi của
Đào Duy An, Đinh Hoàng Việt, Cao Lý Vĩnh Quý. Chứng tỏ tỷ lệ THA tăng cùng với thời gian và sự phát triển kinh tế (Bảng 4.1) [1], [8], [10].
Bảng 10. So sánh với các nghiên
cứu cộng đồng
Phân độ
|
Đào Duy An
2005 [1]
|
Đinh Hoàng
Việt
2008 [10]
|
Cao L.V.Quý
2010 [8]
|
Chúng tôi
2013
|
Bình thường
THA chung THA độ 1
THA độ 2
THA độ 3
|
50,7%
49,3%
26,38%
22,9%
3,5%
|
48,1%
51,9%
27,6%
14,3%
10,0%
|
48,4%
51,6%
26,3%
21,8%
3,5%
|
30,3%
69,7%
29,4%
36,9%
3,4%
|
Bảng 11. Liên quan giữa rối loạn lipid máu với gan nhiễm mỡ
Gan nhiễm mỡ
|
Có RLLP
máu (1) (n=271)
|
Không có RLLP máu
(2) (n=79)
|
Chung (n=350)
|
|||
n
|
%
|
n
|
%
|
n
|
%
|
|
Có
|
173
|
63,84
|
24
|
30,38
|
197
|
56,28
|
Không
|
98
|
36,16
|
55
|
69,62
|
153
|
43,72
|
p (1,2)
|
<0,001
|
Nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ gan nhiễm mỡ khá cao 56,28%, tỷ lệ gan nhiễm mỡ có liên quan
đến rối loạn lipid máu chiếm 63,84%,
tỷ lệ gan nhiễm mỡ không có rối loạn lipid chiếm
30,38%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p<0,001.
Bảng 12. Phân độ gan nhiễm mỡ
Gan nhiễm mỡ
|
Độ 1
|
Độ 2
|
Đô 3
|
|||
n
|
%
|
n
|
%
|
n
|
%
|
|
Tỷ lệ chung n=197 (56,28%)
|
126
|
64,0
|
68
|
34,5
|
3
|
1,5
|
p
|
0,001
|
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ gan nhiễm mỡ độ 1 chiếm 64%, độ 2 chiếm 34,5% và độ 3 chiếm 1,5%,sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,001.
Tại Châu Á, một nghiên cứu của Trung Quốc (2005) cho thấy tỷ
lệ
gan nhiễm mỡ tăng lên dần
theo thời gian và liên quan đến
một
số yếu tố như béo phì, rối loạn lipid máu, tăng glucose máu,
tăng HA [13].
Hầu hết các nghiên cứu đều ghi nhận béo phì trung tâm, tăng HA, tăng glucose máu và rối loạn lipid máu trầm trọng theo mức độ gan nhiễm mỡ [13].
Bảng 13. Tỷ lệ các
thành tố của HCCH theo ATP III (2001)
CÁC THÀNH TỐ CỦA HCCH
|
Có (1)
|
Không (2)
|
p
|
||
n
|
%
|
N
|
%
|
||
Béo phì dạng nam (cm)
(Nam≥90, nữ ≥80).
|
251
|
71,71
|
99
|
28,29
|
<0,001
|
THA≥130/85 mmgHg
|
270
|
77,14
|
80
|
22,86
|
<0,001
|
Go≥ 6,1 mmol/l
|
163
|
46,6
|
187
|
53,4
|
>0,05
|
HDL-c(Nam <1,03. Nữ<1,29 mmol/l)
|
143
|
40,9
|
207
|
59,1
|
<0,01
|
TG ≥1,7 mmol/l
|
214
|
61,1
|
136
|
38,9
|
<0,001
|
Một số nghiên cứu như nghiên cứu của Nguyễn Đức Hoàng ở nông thôn Thừa Thiên Huế
cho thấy tỷ lệ thừa cân béo phì theo BMI chỉ có 14,65% trong khi tính theo vòng bụng lại rất cao
62,62%
[3]. Nhìn chung qua kết quả các nghiên cứu
cho thấy tỷ lệ béo phì tính theo vòng bụng
cao hơn rất nhiều so với BMI. Vì vậy, để đánh giá béo phì ở nước ta, ngoài tính BMI cần lưu ý đo vòng bụng để đánh giá béo phì trung
tâm.
Bảng 14. Tương quan giữa các thành phần lipit máu với tuổi, BMI, vòng bụng, trị số huyết áp và mức độ gan nhiễm mỡ
Bilan lipid máu
|
Tương quan
|
Tuổi
|
BMI
|
VB
|
Độ THA
|
Độ gan nhiễm mỡ
|
CT (mmol/L)
|
r
|
-0,03
|
0,18
|
0,14
|
0,31
|
0,01
|
p
|
>0,05
|
<0,001
|
<0,01
|
<0,001
|
>0,05
|
|
TG (mmol/L)
|
r
|
-0,13
|
0,23
|
0,22
|
0,26
|
-0,01
|
p
|
<0,05
|
<0,001
|
<0,01
|
<0,001
|
>0,05
|
|
HDL-c (mmol/L)
|
r
|
-0,05
|
>0,05
|
0,01
|
-0,08
|
0,02
|
p
|
>0,05
|
>0,05
|
>0,05
|
>0,05
|
>0,05
|
|
LDL-c (mmol/L)
|
r
|
-0,06
|
0,15
|
0,10
|
0,28
|
0,09
|
p
|
>0,05
|
<0,01
|
>0,05
|
<0,001
|
>0,05
|
Nghiên cứu của chúng tôi có sự tương quan mức độ vừa giữa CT toàn phần với BMI, VB và
độ THA. Có sự tương quan mức độ vừa giữa TG với tuổi, BMI, VB, độ THA. Có sự tương quan mức độ vừa giữa LDL-c với BMI và độ THA, p<0,001. Không có sự tương quan giữa HDL-c với các yếu tố nguy cơ tim mạch và
gan nhiễm mỡ, p>0,05.
Nghiên cứu của Trần Thị Mỹ Loan cho thấy ở bệnh nhân tăng HA
có
hơn 50% là có tăng cholesterol toàn phần và/hoặc
tăng
triglycerid. Có khỏang 1/3 bệnh
nhân tăng HA
có tăng
LDL-c.
Giảm HDL-c trên bệnh nhân tăng HA chiếm tỉ lệ rất thấp (5,33%). THA có tương quan
với
cholesterol toàn phần (r=0,303, p=0,0001) và triglycerid (r= 0,208, p=0,0001) [7].
Nghiên cứu Cao Lý
Vĩnh Quý có mối tương quan thuận mức độ nhẹ giữa tăng huyết áp với rối loạn lipid máu (r=0.225, p<0,05)[8].
Bảng 15. BMV, các bệnh lý
tương đương BMV và các yếu tố nguy cơ
Bệnh lý và Yếu
tố nguy cơ
|
Nam (n=125) (1)
|
Nữ (n=225) (2)
|
Chung
(n=350)
|
p
(1,2)
|
|||
n
|
%
|
n
|
%
|
N
|
%
|
||
Bệnh BMV (Tổng)
|
97
|
51,6
|
|||||
Tiền sử NMCT
|
4
|
3,2
|
13
|
5,8
|
17
|
9,0
|
>0,05
|
Tiền sử can thiệp MV
|
1
|
0,8
|
1
|
0,4
|
2
|
1,2
|
NC
|
BMV tiến triển
|
19
|
15,2
|
59
|
26,2
|
78
|
41,4
|
<0,05
|
Tương đương BMV
|
|||||||
Đái tháo đường
|
47
|
13,43
|
87
|
24,86
|
134
|
38,29
|
>0,05
|
Tiền sử TBMMN
|
22
|
17,6
|
49
|
21,78
|
71
|
20,3
|
>0,05
|
Các yếu tố nguy cơ
|
|||||||
Hút thuốc lá
|
46
|
36,8
|
3
|
1,33
|
49
|
14
|
<0,001
|
THA ≥140/90mmHg hoặc
đang điều trị
|
89
|
25,43
|
155
|
44,29
|
244
|
69,72
|
>0,05
|
LDL-c ≥3,5 mmol/L
|
29
|
23,2
|
67
|
29,8
|
96
|
27,43
|
>0,05
|
HDL-c <1,0 mmol/L
|
35
|
52,2
|
32
|
47,0
|
67
|
19,14
|
<0,01
|
Tiền sử gia đình BMV sớm
|
10
|
8,0
|
13
|
5,8
|
23
|
6,6
|
>0,05
|
Tuổi mắc bệnh: nam ≥45, nữ
≥55 tuổi
|
125
|
100
|
225
|
100
|
350
|
100
|
>0,05
|
Vì nghiên cứu ở người cao tuổi nên tuổi mắc bệnh ở nam ≥45, nữ ≥55 chiếm
100%. Tỷ lệ THA, ĐTĐ, tăng LDL-c và BMV chiếm tỷ lệ cao trong đó BMV đang tiến triển, hút thuốc lá và giảm HDL-c có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p< 0,005.
So sánh nghiên
cứu của Phạm Hữu Tài ở người cao tuổi có BMV thì RLLP máu chiếm tỷ lệ cao nhất 76,2%, ĐTĐ là
74,3% và
hút thuốc lá 47,5% [9].
Nghiên cứu của Tohidi và cs ở 2831 phụ nữ không bị THA, theo dõi trong gần 7 năm, có
397 người bị THA sau đó, cứ
tăng
thêm một độ lệch chuẩn của TG, tỷ CT/HDL-c và TG/HDL-c
thì tăng nguy cơ của THA lên lần lượt là 16, 19 và 18% và tăng thêm một độ lệch chuẩn của
HDL-c thì giảm nguy cơ của THA xuống 14% (p<0,05). Tăng TG, tỷ CT/HDL-c và TG/HDL-c
là nguy cơ độc lập của THA, không liên quan đến béo phì và đề
kháng insulin [14].
5. KẾT LUẬN
Qua
nghiên cứu 350 người cao tuổi chúng
tôi rút ra kết luận
như sau: (1) Đặc điểm rối loạn
lipid ở người cao tuổi:
- Tỷ lệ rối loạn lipid máu chiếm
77,4% trong đó nữ cao hơn nam (51,4% so với 26,9%), p<0,005. Tăng CT chiếm 53,4%, TG chiếm 33,1%, LDL-c chiếm 39,4%, HDL-c giảm chiếm 4,9%.
- Các yếu tố nguy cơ: THA chiếm 69,72%,
ĐTĐ chiếm 38,29%, béo phì chiếm 71,71%, hút thuốc lá 14%, có sự khác biệt
giữa hai giới có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
(2) Mối liên quan, tương quan giữa các thành
phần lipid máu với tuổi,
BMI, vòng bụng, vòng mông, gan nhiễm mỡ, trị số huyết áp và các biến cố tim mạch.
Về tỷ lệ THA nghiên cứu của chúng tôi là 69,7% trong đó THA độ I là 29,4%, THA độ II
là 36,9% và THA độ III là 3,4%.
Tăng CT, TG và non HDL-c chiếm tỷ lệ cao ở cả THA độ I, độ II và độ III trong khi LDL- c và HDL-c có tỷ lệ tương đương ở cả 3 mức độ THA.
Tỷ lệ gan nhiễm mỡ có liên quan đến rối loạn lipid máu chiếm 49,43%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p<0,001. Tỷ lệ gan nhiễm mỡ độ 1 chiếm 64%, độ 2 chiếm 34,5% và độ 3 chiếm 1,5%.
Có
sự tương quan mức độ vừa giữa CT toàn phần với BMI, VB và độ THA; giữa TG với
tuổi, BMI, VB, độ THA; giữa LDL-c với BMI và độ THA, p<0,001. Không có sự tương quan giữa
HDL-c với các yếu tố nguy cơ tim mạch và gan nhiễm mỡ, p>0,05.
TÀI
LIỆU THAM KHẢO
1. Đào Duy An và cs (2005), “Tình trạng huyết áp ở người cao tuổi thị xã Kon tum”,
Kỷ yếu hội nghị khoa học Y Dược tỉnh Kon
Tum lần thứ II, 522(10),
tr.1-6.
2. Nguyễn Đào Dũng (2004),
“Khảo sát rối loạn lipid máu ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên
phát, Tạp chí tim mạch học, (37), tr. 39-47.
3. Nguyễn
Đức Hoàng (2004),
“Nghiên cứu tỷ lệ tăng huyết áp ở người cao tuổi tại xã
Hương
xuân, huyện Hương trà, Tỉnh Thừa Thiên Huế”, Tạp chí Tim mạch học,
(37), tr.26-30.
4. Phạm Ngọc Khái, Kiều Công Thủy (2005), “Đánh giá tình hình thừa cân béo phì với tăng huyết áp và rối loạn lipid máu ở người cao tuổi nông thôn Thái bình”, Tạp chí Y học thực
hành, tr.506-510.
5. Trần Thúy Liễu và cộng sự (2010),
“Nghiên cứu thực trạng tăng huyết áp ở người cao tuổi
tại xã Thanh Xuân, huyện Sóc Sơn,
thành phố Hà Nội”, Tạp chí Y học thực hành, 739(10),
tr.44-46.
6. Dương Vĩnh Linh, Trần Hữu Dàng và cs (2005), “Nghiên cứu tỷ lệ
tăng huyết
áp ở người
cao tuổi tại xã Hương Vân, huyện Hương Trà, Tỉnh Thừa Thiên Huế”, Tạp chí Y học thực hành, (521), tr. 314-318.
7. Trần Thị Mỹ Loan và cs (2009), “Tương quan giữa chỉ số khối cơ thể và Rối loạn lipid máu
ở bệnh nhân tăng huyết áp”, Y học
Thành phố Hồ Chí Minh, 13(1),
tr. 61-66.
8. Cao Lý Vĩnh Quý, Nguyễn Diên Ngôn, Lê Thị Bích Thuận (2010),
“Nghiên cứu tình hình
bệnh tăng huyết áp ở người ≥60 tuổi tại Tỉnh Thừa Thiên Huế”,
Tạp chí Nội khoa, (2), tr.260-270.
9. Phạm Hữu Tài, Lê Thị Bích Thuận (2009), “Nghiên cứu bilan lipid máu ở người cao
tuổi
bị hội chứng động mạch vành cấp”, Y học thực hành, (658+659), tr. 357-364.
10. Đinh Hoàng Việt và Cs (2008), “Tăng huyết áp ở người cao tuổi tại thành phố
Cần Thơ
và một số yếu tố ảnh hưởng”, Tạp
chí nghiên cứu Y học 56(4),
tr.17-22.
11. Khuyến cáo của Hội Tim mạch học Việt nam về chẩn đoán, điều trị,dự phòng tăng huyết
áp ở người lớn (2006), Khuyến
cáo về các bệnh lý tim mạch và chuyểnhóa giai đoạn 2006-
2010, NXB Y
học, tr.1-51.
12. ACC/AHA (2013), Guideline on the Treatment
of
Blood
Cholesterol
to
Reduce
Atherosclerotic
Cardiovascular Risk in Adults. Circulation, pp.1-84.
13. ACC/AHA
(2013), Guideline on the Lifestyle
Management to Reduce Cardiovascular
Risk. Circulation,pp.1-45.
14. Madhan S, Rough SJ, Alpert JS et al
(2010), “Dyslipidemia in the Elderly: Should it Be
Treated?”, J
Clin Cardiol, 33: pp.4-9.
15. Yamwong P, Assantachai P, Amornrat A (2000),
“Prevalence of dyslipidemia in the
elderly in rural areas of Thailand”. Southeast Asian J Trop Med Public Health.; 31(1): pp.158-162.
No comments:
Post a Comment