I.
Đại cương
·
Các khối u vú
lành tính gồm nhiều loại khác
nhau, biểu hiện lâm sàng thường gặp là
đau vú, tiết dịch núm vú hoặc có thể sờ thấy khối u
·
Những người phụ nữ có
u và nang vú thì tỉ lệ ung thư cao gấp 3 lần người bình thường nên
nếu không có điều kiện
điều trị nội khoa thì nên cắt bỏ khối u hoặc nang vú để ngăn ngừa u lành chuyển thành u ác.
Nguyên
nhân thuận lợi: rất sơ sài, chung
chung =>bổ sung thêm
·
Mãn kinh
muộn
·
Rối loạn tâm lý, thể chất
·
Mất cân bằng nội tiết estrogen-
progesteron
II.
Các khối u vú lành tính:
Theo đề
cương Trí Hiếu
·
Xơ nang tuyến vú
·
U tuyến xơ
·
Bệnh nang
vú
·
U mỡ
·
Các khối u
lành tính khác: u
cơ, u mạch, u sụn và u xương
Theo
sách sản Huế: Phân loại các
bệnh vú lành tính
3.2.1.Bệnh vú lành tính lan
toả
Có
2 dạng thường gặp:
Bệnh
xơ nang tuyến vú
(Fibrocystic), tuổi hay gặp 29-49, tỷ lệ 34% tới hơn
50%. Dãn ống dẫn
sữa (Ductal ectasia),
tuổi 35 -55,tỷ lệ 4%
3.2.2.Bệnh vú lành tính khu trú
U xơ tuyến vú
(Fibroadenoma of the breast),
tuổi hay gặp 20 -49, chiếm tỷ lệ 19%. U nhú lòng tuyến (Intraductal papilloma).
3.2.3.Các khối u lành tính khác
- Khoảng 10%.
- U mô
thừa (hamartoma). Phần
lớn xuất hiện ở phụ nữ trên 35
tuổi.
- U mạch máu
(Hemangioma)
- U mỡ (Lipoma).
Theo
sách sản xanh tập 2: người ta
phân loại như sau:
·
Các bệnh làn tính tuyến vú bao gồm:
·
Đau vú
·
Hoại tử
tổ chức mỡ
·
U xơ tuyến vú
·
Bệnh nang
vú
·
Tiết dịch núm vú
·
Áp xe
vú
·
Vú bất thường
·
U tuyến xơ
Nhận xét: nhìn chung cách phân loại của sản Huế
có vẻ hợp lý hơn
cả, còn phân loại của sản
xanh rất vớ vẩn
=> tìm thêm tài liệu chính thống
CÁC KHỐI
U VÚ
LÀNH TÍNH THƯỜNG GẶP
4.1. Xơ nang tuyến vú
Bệnh lý này có
thể có hoặc không có những biểu hiện lâm sàng như đau hoặc khó
chịu.
4.1.1.Giải phẫu bệnh
Đó là một tổn thương
lan toả bao gồm nhiều bất thường phối hợp. Có 3 thành tố chính:
- Các ống: tăng sinh ống và sự hình thành
nang.
- U nang: là do các phần của ống
dẫn sữa ít nhiều bị dãn và chế tiết thanh dịch. Số lượng và kích thước của các u nang này thay đổi tuỳ trường hợp.
- Các phân thuỳ:
tăng sinh tuyến (tăng sinh phân thuỳ) và tăng sinh tuyến
xơ cứng
- Đệm: Xơ hoá
Hình 3. Giải phẫu bệnh xơ nang tuyến
vú
Các thương tổn tăng sinh (tăng sinh các tế bào biểu mô, tăng sinh tuyến xơ cứng, u nhú) tăng nguy cơ ung thư vú. Sự tăng sinh kết hợp loạn sản làm tăng nguy cơ này tới 4-5 lần. Những thay đổi không tăng sinh (tăng sinh tuyến, nang, giãn
ống dẫn sữa) không
làm tăng nguy cơ ung thư
vú.
4.1.2.Sinh lý bệnh
Đây là dạng bệnh lý phụ thuộc hormon. Đối với tình trạng mất cân bằng giữa estrogen và progesteron trong
một thời gian dài, tổ chức vú trải qua nhiều thay đổi hình thái khác nhau. Vào thời điểm tăng tiết estrogen, các tế bào biểu mô tăng sinh trong các ống (tăng sinh ống) và các phân thuỳ (tăng sinh tuyến). Với mức estrogen giảm, biểu mô cuộn xoắn, các ống
trở thành nang, các phân thuỳ và vùng
đệm tăng tổ chức xơ (tăng biểu mô tuyến xơ cứng và xơ cứng vùng đệm).
Bệnh lý này biến mất khi dừng chế tiết estrogen và progesteron (mãn kinh).
Việc
dừng quá trình rụng trứng qua việc sử dụng
viên thuốc tránh thai,
thuốc tiêm depo-provera v.v. có thể làm giảm một phần các triệu chứng nhưng không phải trong trường hợp nào cũng vậy.
4.1.3.Lâm sàng
- Tuổi: bệnh thường bắt đầu sau 30 tuổi, hay gặp ở giữa lứa tuổi 40-50.
Các
triệu chứng mất đi sau mãn kinh.
- Dấu hiệu cơ năng: Đau vú
theo chu kỳ: thường xuất hiện khoảng 8 ngày trước khi hành
kinh, biến
mất sau hành kinh, đau
tự nhiên, lan ra
hai
tay.
- Dấu hiệu thực thể:
+ Các u nang đặc trưng: Khối u tròn, giới hạn rõ, hơi cứng, thường đau,
vị trí thường ở 1/4 trên ngoài, kích thước và
số lượng thay đổi.
+ Các mảng cứng: lâm sàng thường thấy những mảng cứng trên vú giới hạn không rõ, vị trí hay gặp là
1/4 trên ngoài mất đi sau hành
kinh .
+ Vú tăng thể tích.
4.1.4.Cận lâm sàng
- X quang
vú (mammography): Trên X quang cho thấy
+ Vú tăng mật độ
+ Cản quang mờ tương ứng với các
vùng bị phù nề
+ Cản
quang tròn tương ứng với u nang.
+ Những vết canxi hoá to, nhỏ rải rác,
không tập trung thành nhóm.
- Siêu âm có thể giúp phân biệt giữa các nang và các tổn thương cứng.
- Chọc hút làm tế bào.
- Chọc
hút các
nang cho phép đánh giá màu sắc của dịch. Khi chọc hút dịch lẫn máu phải nghĩ tới ung thư dạng nang. Tuy nhiên,
nếu dịch trong,
vẩn đục, vàng hoặc xanh, khi đó thường là nang lành tính. Sau chọc hút nang, cần khám lại vú nhằm đảm bảo khối u đã hoàn toàn loại bỏ. Nếu khối u còn sót, cần tiến
hành sinh thiết.
4.1.5.Chẩn
đoán phân biệt
-
Đau:
+ Hội chứng tiền kinh: Thường đau ít hơn và bắt đầu 2-3 ngày trước khi có kinh, không có tăng thể tích vú
rõ rệt, khám thấy vú mềm và đều đặn.
+ Đau thần kinh liên sườn: Đau thường 1 bên, thoáng qua vị trí ở một điểm xác định, không liên
qua đến chu kỳ
kinh.
- U nang: Có thể nhầm với u xơ tuyến. Việc xác định phân biệt giữa nang với khối u rắn qua khám thực thể sẽ không cho kết quả tin cậy. Trong trường hợp này, cần tiến hành siêu âm hoặc chọc hút/sinh thiết.
- Mảng cứng: Có thể khó phân biệt với một trường hợp ung thư vú, các mảng cứng này thường biến mất sau hành kinh, cải thiện với điều trị progestérone. Các mảng cứng liên quan tới u xơ nang thường ở cả hai bên,
và có cảm giác một mảng dày
khác với một khối cứng. Bất kể một khối cứng nào tồn tại trong hơn
2 chu kỳ kinh cần phải sinh thiết.
4.1.6.Điều trị
Có thể bắt đầu điều trị nếu bệnh nhân cảm thấy khó chịu và mong muốn được điều trị. Cảm giác đau thường biến mất một cách tự nhiên, và trong trường hợp này thường chỉ cần trấn an ngườI bệnh là đủ.
-
Chế độ ăn: Nên tránh các
thực phẩm có chứa methylxanthines(cà phê, trà,côca
côla, sôcôla).
Tuy nhiên,
không có bằng chứng rõ
ràng rằng đây là
một biện pháp hiệu quả.
- Điều trị nội tiết:
+ Giai đoạn hoàng thể
đơn thuần, từ ngày 15 -25 của chu kỳ
kinh, 5mg medroxy - progesteron acetate
(MPA).
+ Đồng vận Dopamin (ức chế prolactin), bromocriptine 2,5mg,
tăng dần liều, khởi đầu với 0,5mg, 1mg,
2,5mg. Các tác dụng phụ
gồm buồn
nôn, chóng mặt.
+ Kháng estrogen,
Danazol 100- 200mg/ngày, từ ngày 15-25 chu kỳ kinh. Do các thuốc này có
tác dụng androgen nên việc sử
dụng hormone
này
bị hạn chế.
+ Tamoxifen (Nolvadex) với liều 10mg/ngày từ ngày thứ 5 đến
thứ 25 của vòng kinh.
- Thuốc kháng viêm không
steroid.
- Phẫu thuật: Cắt bỏ
nang trong các trường hợp:
+ Chọc dò dịch có lẫn máu
+ Có u nhú trong nang
+ Tế
bào nghi ngờ
Có thể thực hiện dẫn lưu
đơn thuần đối với nang có đau. Sinh thiết giải phẫu
bệnh trong các trường
hợp:
+ Tồn tại mảng cứng sau dẫn lưu nang hoặc sau 2 chu kỳ kinh
.
+ Nghi ngờ.
+ Có các tế bào loạn sản
khi
sinh thiết.
4.2. U xơ tuyến
4.2.1.Định nghĩa: khối u
phát triển từ
mô liên kết giữa các tiểu thuỳ.
4.2.2.Lâm sàng
- Thường xảy ra trước tuổi 35
- Triệu chứng: Khối u có đặc điểm:
+ Chắc, xơ, đều, tròn hoặc hình trứng, di động dưới
da, không đau, không liên quan với chu kỳ
kinh.
+ Kích thước thay đổi khoảng 2- 3cm.
+ Số
lượng: thường chỉ có một u,
đôi khi có nhiều u và
xuất hiện kế
tiếp theo thời gian.
Hình 2.
U xơ tuyến
vú
4.2.3.Cận lâm sàng
- X quang vú: cho
thấy hình ảnh cản quang tròn,
giới hạn rõ.
- Siêu âm: hình ảnh giới hạn rõ với echo(âm vang) giàu. Siêu âm và chụp vú ít có giá trị chẩn đoán đối với một khối cứng
- Tế bào học: đối với một khối cứng, nên chọc dò bằng kim nhỏ hoặc sinh thiết giúp khẳng định chẩn
đoán và loại trừ ung thư.
4.2.4.Dạng lâm sàng
- U xơ tuyến tái phát.
- U xơ tuyến to: thường phát triển nhanh
dễ nhầm với khối u dạng lá
4.2.5.Tiến triển
U xơ tuyến không tạo nên yếu tố nguy cơ gây ung thư, thường ổn định và không đáp ứng với điều trị nội tiết. .
4.2.6.Điều trị
- Trước 35 tuổi:
+ Theo dõi định
kỳ mỗi 6
tháng
+ Phẫu thuật khi:
¨ Các xét nghiệm cho
kết quả khác nhau.
¨ Khối u to
và phát triển nhanh
- Sau
35 tuổi:
Phẫu thuật cắt bỏ
khối u làm giải phẫu bệnh.
4.3. Dãn ống dẫn
sữa
Dãn các ống dẫn sữa là một quá trình diễn tiến thông thường nhưng ít kèm theo các dấu
hiệu lâm sàng khó chịu. Đây là sự
dãn không đặc hiệu các
ống dẫn sữa dưới quầng vú.
4.3.1.Lâm sàng
- Tuổi:
hay gặp ở tuổi
25 - 50
- Triệu chứng:
+ Tiết dịch ở núm vú, có thể gặp một
bên hoặc 2 bên, tiết dịch tự nhiên,
thường là dịch
trong hoặc xám.
+ Các áp-xe quanh quầng
vú tái phát là một biến
chứng của dãn ống dẫn sữa.
4.3.2.Điều trị: Không cần điều trị gì nếu đã loại trừ ung thư.
4.4. U nhú trong
ống dẫn sữa
4.4.1.Định nghĩa:
Đó là sự tăng sinh biểu mô trung tâm trên trục liên kết và phát triển trong lòng ống dẫn sữa. Về mặt tổ chức học, các u nhú hình thành các lá nhú với các hạt xơ và có biểu mô tăng sinh bao phủ. Thêm vào đó, thường thấy các vùng đặc, hoặc thành ổ hoặc thành mảng rõ. Biểu mô tăng sinh bao gồm các tế bào
biểu mô và cơ-biểu mô.
4.4.2.Triệu chứng
cơ năng:
Tiết dịch hoặc máu tự nhiên một hoặc 2 bên vú. Ép xung quanh quầng vú có thể thấy dịch chảy ra từ núm vú.
Dấu hiệu này thường gặp nhất ở bệnh lý u nhú trong ống dẫn
sữa.
- Chụp X quang: nhằm loại trừ ung thư
vú
- Chụp ống dẫn sữa (galactography): sau khi tiêm chất cản quang
vào ống dẫn sữa, sẽ thấy ống dẫn
sữa bị tắc và
u nhú trong ống dẫn
sữa.
Phẫu thuật là phương pháp chủ yếu.
Người ta có thể
đánh dấu khối u
trước mổ bằng cách
tiêm xanh methylen..
4.4.5.Tiến triển:
U nhú trong ống dẫn
sữa thường lành tính.
4.5. U mỡ
Là sự tăng sinh của các tế bào mỡ, tạo nên khối u
có vỏ bọc.
4.5.1.Chẩn
đoán
Hình ảnh siêu âm của u mỡ giống như mô mỡ tuyến vú, phản âm kém, đồng nhất dễ nén
ép. Khi có ít mô sợi, u mỡ có thể kém đồng nhất với thành phần sinh âm, một viền tăng âm do vỏ bao có thể điển hình. Khối u đường kính 35mm,
bờ rõ nhẵn, cấu trúc đồng nhất.
4.5.2.Điều trị:
Cắt bỏ u khi có triệu chứng hoặc vì lý do thẩm mỹ. Thủ thuật thực hiện với đường rạch da quanh quầng vú.
4.6. Túi sữa
Nếu tắc ống dẫn sữa trên một bệnh nhân đang cho con bú có thể đưa đến sự tạo thành u bọc dịch chứa sữa, gọi là túi sữa. Túi sữa trong trường hợp chảy sữa không liên quan
đến hậu sản thì hiếm gặp.
Xử trí
Vì chẩn đoán túi sữa rõ ràng trong thời kỳ cho con bú nên chọc hút để chẩn đoán và điều trị.
Có thể lặp lại thủ
thuật này trong trường hợp tái phát.
No comments:
Post a Comment