Khảo sát sự thay đổi huyết áp bằng holter huyết áp ở bệnh nhân đột quị não cấp tại bệnh viện đa khoa trung ương Thái Nguyên.
Nguyễn Trọng Hiếu1, Trần Thuý Hằng2, Cổ
Thị Thu Hằng2
Nguyễn Quang
Toàn2, Dương Thị Xuân Trà2
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát sự thay đổi huyết áp bằng máy Holter huyết áp ở bệnh nhân đột quỵ
não giai đoạn cấp.
Đối tượng và phương pháp: 48 bệnh nhân đột quỵ não giai đoạn cấp
được mang máy
Holter huyết áp (ABPM) trong 48 giờ. Tiến hành khảo sát sự
biến
thiên huyết áp của các bệnh nhân
ở các thời điểm ban ngày (6AM-10PM) và ban đêm (10PM-6AM) với chế độ đo tự động
30-60 phút/1
lần.
Kết quả: Các
thông số huyết áp ở ngày thứ nhất và ngày thứ hai được duy trì tương đối ổn
định ở mức bình thường hoặc tăng nhẹ. Các chỉ số huyết áp bệnh nhân chảy máu não có xu hướng
cao hơn bệnh nhân nhồi máu não, tuy nhiên sự khác biệt chưa có ý nghĩa. 100,0% bệnh
nhân CMN mất trũng HA ban đêm, tỷ lệ mất trũng ban đêm bệnh nhân NMN 87,1% và trũng HA ban
đêm 12,9%. Hiện tượng đảo ngược nhịp ngày đêm ở bệnh nhân ĐQN giai đoạn cấp cao.
Tỷ lệ vọt huyết áp sáng sớm bệnh
nhân CMN cao hơn bệnh nhân NMN.
Kết luận: Các chỉ số huyết
áp bệnh nhân CMN có xu hướng cao hơn bệnh nhân NMN. Hiện tượng mất trũng huyết áp (Non-dipper) ban đêm được ghi nhận
ở hầu hết các bệnh nhân đột quỵ não. Vọt huyết áp sáng sớm là một trong những nguyên nhân gây ĐQN. Bởi vậy nên áp dụng
kỹ thuật theo dõi huyết áp bằng Holter huyết áp ở các bệnh nhân ĐQN là cần thiết, giúp phát hiện những thay đổi nhịp huyết áp ngày đêm ở những bệnh nhân này.
Từ
khóa:
Huyết áp lưu động, đột quỵ não,
trũng, mất trũng, vọt huyết áp
sáng sớm.
ABSTRACT
AMBULATORY BLOOD PRESSURE
MONITORING (ABPM) IN PATIENT WITH ACUTE BRAIN STROKE
Nguyen Trong
Hieu1, Tran Thuy Hang2, Co Thi Thu Hang2
Nguyen Quang
Toan2, Duong Thi Xuân Tra2

1 Trường Đại học Y Dược Thái nguyên
2 Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên
1 Thái nguyên university of Medicine
and Pharmacy
2 Thái Nguyên central Hospital
Subjects and Methods: 48 patients with
acute cerebral stroke were brough
ABPM for 48 hours. To survey the variantion
in blood pressure of the patient at time of the day (6AM-10PM)
and night (10PM-6AM) with automatic measurement mode 30-60 minutes/1 time.
Results: Blood
pressure parameters at the firth day and the second day was maintained relatively stable at normal
or slightly increased. Blood pressure parameters
of cerebral hemorrhage group tend to be higher than in the cerebral
infarction group, but the difference is not significant. 100,0% of patient with cerebral hemorrhage loss
of dipper at midnight. Non- dipper rate was 87,1% in
patient intracerebral infarction group, dipper rate was 12,9%. Reverse-
dipper in patient acute brain stroke was high. The early morning
surge of blood pressure rate in cerebral
hemorrhage is higher cerebral
infarction.
Conclusion: Blood pressure parameters of cerebral hemorrhage group blood pressure tend to be higher than in the cerebral infarction group. Non-dipper was recorded almost patient acute
brain stroke. The early morning surge
is one of causes of brain stroke.
Monitoring blood pressure in brain stroke patient by ABPM are needed to help detect the variation
of the circadian rhythm of
blood pressure in these patients.
Keywords: Ambulatory
blood pressure monitoring (ABPM), stroke, dipper, Non-dipper.
1. ĐẶT VẤN
ĐỀ
Đột
quỵ não (stroke) là một bệnh xảy ra
khi việc cung cấp máu lên một phần bộ não bị đột ngột ngừng trệ. Đột quỵ não có thể là chảy máu não hoặc nhồi máu não, đây là một cấp cứu tim mạch - thần kinh thường rất nặng,
đe dọa tính mạng và để lại
di chứng nặng nề cho người
bệnh. Theo thống kê tại Mỹ
chi phí cho điều trị và chăm sóc đột quỵ hết khỏang 70 tỷ
USD. Đột quỵ não là nguyên
nhân tử vong đứng thứ ba sau bệnh ung thư và tim mạch.
Trong giai đoạn cấp của
đột quỵ não, chỉ số huyết áp của các bệnh nhân thường có nhiều biến đổi, mặc dù bệnh nhân có thể vẫn được kiểm
soát huyết áp bằng thuốc. Nhưng vấn đề kiểm
soát tăng huyết áp trong
đột quỵ não giai đoạn cấp còn nhiều quan điểm khác nhau, và điều
chỉnh trị số huyết áp trong giai đoạn này có ảnh hưởng
rất lớn đến kết quả điều trị và tiên lượng bệnh; vì huyết áp tăng cao có thể làm tăng
kích thước khối máu tụ hoặc có
thể làm tình trạng phù não nặng nề
thêm, trong khi để huyết áp ở mức thấp sẽ gây thiếu máu
não [2].
Việc
theo dõi liên tục huyết áp của bệnh nhân bằng máy Holter huyết áp trong giai đoạn
cấp của đột quỵ não là một phương
pháp đơn giản, gọn nhẹ, giúp theo dõi
diễn biến chỉ số huyết áp của người bệnh trong cả ngày, cho biết thời điểm huyết áp tăng cao nhất vào ban ngày hay ban
đêm, hay có trũng huyết áp (dipper)
ban đêm không.
Từ đó cho thầy thuốc biết được nhịp huyết áp của người bệnh, nhằm kiểm soát tốt huyết áp nâng cao hiệu quả điều trị. Để tìm hiểu vấn đề trên chúng tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài này với mục
tiêu: Khảo sát sự thay đổi huyết
áp ở bệnh nhân đột quỵ não giai đoạn cấp bằng máy Holter huyết áp tại bệnh viện đa khoa
Trung ương Thái Nguyên.
2. ĐỐI
TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng
nghiên cứu
48 bệnh nhân
được chẩn đoán xác định đột quỵ não vào viện trong 24 giờ kể từ
khi khởi phát. Kiểm soát huyết áp theo hướng dẫn điều
trị của của Bộ Y Tế và Tổ chức đột quỵ Thế giới WSO (2011).
Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân chấn thương sọ não, viêm não, màng não, u não, u màng não,
bệnh nhân tiền sử động kinh, tâm thần. Kèm theo các tình trạng cấp cứu khác: NMCT,
phình ĐMC, rung nhĩ. Bệnh nhân không hợp tác nghiên cứu.
2.2. Thời gian
và địa điểm nghiên cứu
Thời gian: Từ tháng 01/2012
- 9/2012.
Địa điểm: Khoa Nội Tim mạch - Cơ xương khớp, Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên.
2.3. Phương pháp
nghiên cứu
- Phương pháp
nghiên cứu: Mô tả cắt
ngang, tiến cứu.
- Phương pháp
chọn mẫu: Có chủ đích.
- Cỡ mẫu thuận tiện.
2.4. Chỉ tiêu
nghiên cứu
- Các thông tin
chung: Tuổi, giới.
- Biểu hiện
lâm sàng và cận lâm sàng.
- Chụp CLVT hoặc
cộng hưởng từ sọ não: Xác định chảy máu
não, nhồi máu não.
- Về huyết áp: Huyết áp tâm thu (HATT),
huyết áp tâm trương (HATTr),
huyết áp trung bình (HATB) của ngày,
đêm và 24 giờ ngày thứ nhất và ngày thứ hai.
- Vọt huyết áp sáng sớm: HATT và HATTr tăng lên ít nhất
20/15mmHg tính từ HA thấp
nhất trong quá trình ngủ đến trung bình 2 giờ đầu tiên sau khi tỉnh giấc.
- Trũng huyết áp ban đêm (dipper): HATB ban đêm giảm >10% so với HATB ban ngày.
- Không trũng huyết áp (non-dipper): HATB ban đêm giảm ≤ 10% so với HATB ban ngày
[9],[10],[15].
- Đảo ngược nhịp ngày đêm (Reverse-dipper): HATB ban đêm cao hơn so với HATB
ban ngày.
- Tiêu chuẩn chẩn đoán tăng huyết áp của: WHO/ISH
2004.
Phương tiện nghiên cứu: Máy Holter huyết áp (máy đo huyết áp lưu động) nhãn hiệu BTL
08 của Mỹ kèm theo phần
mền phân tích huyết áp AccuWinProv3.
Cách thức tiến hành: Bệnh nhân được theo dõi huyết áp bằng máy Holter huyết áp trong
48 giờ ngay ngày đầu tiên vào viện. Cài đặt thời gian
đo liên tục 30phút - 60phút/1
lần.
- Huyết áp ban
ngày được tính từ 6:00 đến 21:00giờ
59 phút.
- Huyết áp ban
đêm được tính từ 22: 00 đến 5:00 giờ 59 phút.
- Ngưỡng
HA đo lưu động: Được cài sẵn trong
chương trình phân tích HA theo hội
THA Châu Âu (ESH): HATB 24h < 130/80 mmHg; TB ban ngày <135/85
mmHg; TB ban đêm
< 120/70 mmHg
[15].
2.5. Xử lý số liệu
Phần mền
SPSS và Excel.
3. KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm
chung của đối tượng nghiên cứu

Biến số
|
Chung
|
Nam
|
Nữ
|
|||
n
|
%
|
n
|
%
|
n
|
%
|
|
<50
|
4
|
8,4
|
1
|
2,1
|
3
|
6,3
|
50-59
|
15
|
31,3
|
8
|
16,7
|
7
|
14,6
|
60-69
|
8
|
16,7
|
5
|
10,4
|
3
|
6,3
|
>70
|
21
|
43,8
|
14
|
29,2
|
7
|
14,6
|
Tổng
|
48
|
100,0
|
28
|
58,3
|
20
|
41,7
|
X ± SD
|
64,7±11,4
|
66,4±10,2
|
62,1±12,6
|
Tỷ lệ đột quỵ não gặp ở nam nhiều hơn nữ (28/20), hầu hết các bệnh nhân trong nghiên cứu ở độ tuổi trên 50 tuổi (91,6%). Tuổi trung bình 64,7 ± 11,4.
3.2. Đặc điểm
huyết áp đo bằng máy Holter huyết áp ở đối tượng
nghiên cứu

Bảng 2. Kết quả huyết áp ngày thứ nhất và ngày thứ hai của nhóm chảy máu não
Thời gian
Thời điểm huyết áp
|
Ngày thứ nhất
|
Ngày thứ hai
|
p
|
|
Huyết áp 24 giờ
(mmHg)
|
Tâm thu
|
154,0±22,0
|
149,1±16,1
|
>0,05
|
Tâm trương
|
87,0±14,8
|
87,0±14,2
|
>0,05
|
|
Trung bình
|
109,5±16,2
|
107,6±13,6
|
>0,05
|
|
Huyết áp ngày
(mmHg)
|
Tâm thu
|
158,8±20,4
|
152,0±15,2
|
<0,05
|
Tâm trương
|
86,9±14,4
|
87,7±16,9
|
>0,05
|
|
Trung bình
|
111,1±15,3
|
109,0±14,6
|
>0,05
|
|
Huyết áp đêm
(mmHg)
|
Tâm thu
|
148,6±25
|
145,8±18,7
|
>0,05
|
Tâm trương
|
87,1±15,3
|
85,8±13,3
|
>0,05
|
|
Trung bình
|
107,5±17,5
|
105,8±13,9
|
>0,05
|
Huyết áp ngày và huyết áp đêm ở ngày thứ nhất và ngày thứ hai thay đổi không rõ rệt.
Nhưng có huyết áp tâm thu ngày thứ hai giảm hơn so với ngày thứ nhất, sự thay đổi với p<0,05.

Thời gian
Thời điểm huyết áp
|
Ngày thứ nhất
|
Ngày thứ hai
|
p
|
|
Huyết áp 24 giờ
(mmHg)
|
Tâm thu
|
141,5±17,2
|
141,1±14,9
|
>0,05
|
Tâm trương
|
85,0±10,5
|
82,0±8,0
|
<0,05
|
|
Trung bình
|
103,9±12,0
|
101,5±9,4
|
<0,05
|
|
Huyết áp ngày
(mmHg)
|
Tâm thu
|
141,8±18,7
|
145,1±16,4
|
<0,05
|
Tâm trương
|
86,7±10,8
|
83,3±11,1
|
<0,05
|
|
Trung bình
|
105,0±12,7
|
103,8±11,4
|
>0,05
|
|
Huyết áp đêm
(mmHg)
|
Tâm thu
|
141,1±18,9
|
136,4±15,0
|
<0,05
|
Tâm trương
|
83,1±1,11
|
79,5±8,7
|
<0,05
|
|
Trung bình
|
102,4±13,1
|
98,3±9,6
|
<0,05
|
Ở nhóm nhồi máu não, so sánh giữa ngày thứ nhất với ngày thứ hai thấy các thông số huyết
áp ở ngày thứ hai có xu hướng giảm và sự thay đổi có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Huyết
áp ở 2 ngày nói chung là tương đối ổn định ở mức bình thường hoặc
tăng nhẹ.
3.2.2. Biến đổi huyết áp theo giờ trong ngày (48 giờ)
Biểu đồ 1. Biến đổi huyết áp theo giờ trong 2
ngày của nhóm CMN
Huyết áp tăng vào 5 thời điểm
8-10 giờ, 14-15 giờ, 17-18 giờ, 20-21 giờ và 5-6 giờ. Thấp nhất vào 2-3 giờ sáng.
Biểu đồ 2. Biến đổi huyết áp theo giờ trong 2
ngày của nhóm NMN
Huyết áp tăng vào 4 thời điểm 9-10 giờ, 14-15 giờ, 17-18 giờ và 5-6 giờ. Thấp nhất vào
12-13 giờ, 1-3 giờ sáng.

Bảng 4. Tỷ lệ vọt huyết áp sáng sớm ở ngày thứ nhất
Thể đột quỵ não
Chỉ số
|
Chảy máu não
(n=17)
|
Nhồi máu não
(n=31)
|
p
|
|
Vọt huyết áp sáng
sớm
|
n
|
10
|
19
|
>0,05
|
%
|
58,9
|
61,2
|
||
Không vọt huyết áp sáng sớm
|
n
|
7
|
12
|
>0,05
|
%
|
41,1
|
38,7
|

Bảng 5. Tỷ lệ vọt huyết áp sáng sớm ở ngày thứ hai
Thể đột quỵ
não
Chỉ số
|
Chảy máu não
(n=17)
|
Nhồi máu não
(n=31)
|
p
|
|
Vọt huyết áp sáng
sớm
|
n
|
8
|
17
|
>0,05
|
%
|
47,0
|
54,8
|
||
Không vọt huyết áp sáng sớm
|
n
|
9
|
14
|
>0,05
|
%
|
53,0
|
41,2
|
Tỷ lệ vọt huyết áp sáng sớm ở nhóm chảy máu não chiếm 47,0%, vọt huyết áp sáng sớm ở
nhóm chảy máu
não chiếm 54,8%.
3.2.4. Tỷ lệ có trũng huyết áp ban đêm
Bảng 6. Tỷ lệ
có trũng huyết áp ban đêm theo thể đột quỵ não
Thể đột quỵ não
Biến cố
|
Chung
(n=48)
|
Chảy máu não
(n= 17)
|
Nhồi máu não
(n=31)
|
||||
n
|
%
|
n
|
%
|
N
|
%
|
||
Trũng
|
Ngày thứ nhất
|
3
|
6,3
|
0
|
0
|
3
|
9,7
|
Ngày thứ hai
|
4
|
8,3
|
0
|
0
|
4
|
12,9
|
|
Mất trũng
|
Ngày thứ nhất
|
31
|
64,6
|
11
|
64,7
|
20
|
64,5
|
Ngày thứ hai
|
35
|
72,9
|
13
|
76,4
|
22
|
70,9
|
|
Đảo ngược
|
Ngày thứ nhất
|
14
|
29,1
|
6
|
35,3
|
8
|
25,8
|
Ngày thứ hai
|
9
|
18,6
|
4
|
23,5
|
5
|
16,1
|
Ngày thứ nhất, chỉ có 6,3% bệnh nhân ĐQN xuất hiện trũng HA ban đêm, ngày thứ hai
8,3% và tất cả đều là bệnh nhân NMN; mất trũng HA ban đêm ở hai nhóm tương đương nhau. Đảo
ngược nhịp ngày đêm ở nhóm bệnh nhân CMN cao hơn bệnh nhân NMN ở cả hai ngày theo dõi.
Bảng 7. Tỷ lệ
có trũng huyết áp ban đêm theo giới
Giới
Biến cố
|
Chung
(n=48)
|
Nam
(n=28)
|
Nữ
(n=20)
|
||||
n
|
%
|
N
|
%
|
n
|
%
|
||
Trũng
|
Ngày thứ nhất
|
3
|
6,3
|
2
|
7,1
|
1
|
5,0
|
Ngày thứ hai
|
4
|
8,3
|
3
|
10,7
|
1
|
5,0
|
|
Mất trũng
|
Ngày thứ nhất
|
31
|
64,6
|
18
|
64,2
|
13
|
65,0
|
Ngày thứ hai
|
35
|
72,9
|
20
|
71,4
|
15
|
75,0
|
|
Đảo ngược
|
Ngày thứ nhất
|
14
|
29,1
|
8
|
28,7
|
6
|
30,0
|
Ngày thứ hai
|
9
|
18,6
|
5
|
17,9
|
4
|
20,0
|
Ngày thứ nhất và ngày thứ
hai theo dõi cho thấy
tỷ lệ
trũng, mất trũng cũng như đảo ngược nhịp ngày đêm không
có sự khác biệt giữa nam và nữ.
4. BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm
chung của đối tượng nghiên cứu
Về tuổi và giới theo bảng 1 cho thấy tỷ lệ đột quỵ não gặp ở nam nhiều
hơn nữ chiếm
58,3%, và gặp ở độ tuổi trên 50 tuổi (91.6%). Đây là lứa tuổi, giới hay gặp trong đột quỵ phù
hợp với đặc điểm chung của đột quỵ [3], [12].
4.2. Đặc điểm
huyết áp đo bằng máy Holter huyết áp ở đối tượng
nghiên cứu
4.2.1. Kết quả
huyết áp trong hai ngày đo bằng máy Holter
huyết áp
Trong
nghiên cứu của chúng tôi cho thấy rằng trung bình huyết áp ngày của nhóm bệnh nhân chảy máu não ở ngày thứ nhất có cao hơn ngày thứ hai,
nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa.
Nói chung, mức huyết
áp ở cả hai ngày đều được kiểm soát trong
giới hạn cho phép (ở
mức
tăng nhẹ) và không có biến động nhiều, nhưng có huyết áp tâm thu ngày thứ hai giảm hơn
so với ngày thứ nhất, sự thay đổi với p<0,05.
Nhóm bệnh nhân nhồi máu não, các thông số huyết áp được duy trì ở mức bình thường
hoặc tăng nhẹ và ít thay
đổi giữa hai ngày. Kết quả này phù hợp với kết quả của các nghiên cứu khác cũng như với hướng dẫn kiểm soát
huyết áp ở các bệnh nhân đột
quỵ não [2],[11].
Kết quả nghiên cứu trên cho thấy
về
cơ bản các thông số huyết áp ở nhóm bệnh nhân chảy máu não có xu hướng cao hơn so với ở nhóm bệnh nhân nhồi máu não ở cả hai ngày. Kết quả
này phù hợp với nhận xét của các tác giả nước ngoài [1], [11]. Hiện tượng tăng huyết áp phản
ứng sau đột quỵ ở giai đoạn cấp là thường gặp, nhất là trong chảy máu não thường có tăng áp lực
nội sọ và cần có huyết áp ở mức cao để có thể tưới máu cho não một cách thích
hợp. Theo nghiên cứu của Avraham Weiss và cộng sự (2011) chỉ ra huyết áp tăng ở bệnh nhân chảy máu não giai đoạn cấp là có lợi [1].
4.2.2. Biến đổi huyết áp theo giờ trong ngày (48 giờ)
Qua nghiên cứu của chúng tôi thấy rằng huyết áp trong ngày đầu có sự
biến thiên nhiều hơn đặc biệt là sự biến thiên huyết áp ở bệnh nhân chảy máu não huyết áp có tăng 2 thời điểm giống người bình thường và người tăng
huyết áp
điểm 8-10 giờ, 17-18 giờ, thấp nhất vào 2-3 giờ nhưng lại tăng vào 3 thời điểm 14-15
giờ, 20-21 giờ và 5-6 giờ. Diễn
biến huyết áp có liên quan đến biến cố tim mạch vào các giờ trên.
Huyết áp ở bệnh nhân nhồi máu não giai đoạn cấp có dao động và cơn tăng
huyết áp trong ngày. Ở ngày thứ nhất
huyết áp cao nhất vào thời điểm 9-10 giờ,
14-15 giờ, 17-18 giờ và 5-6 giờ. Thấp nhất vào 12-13 giờ, 1-3 giờ khi bệnh nhân ngủ. Ngày thứ hai bệnh
nhân có chu trình tương tự ngày thứ nhất. Vậy diễn biến
huyết áp tăng cao 4 thời điểm và thấp ở hai
thời điểm.
Huyết
áp biến đổi theo thời gian, chu kỳ thức ngủ, hoạt động, trạng thái tâm lý của cơ thể.
Ở người bình thường nhịp huyết áp 24 giờ thay đổi ban ngày cao hơn ban đêm,
sau 6 giờ sáng thì huyết áp bắt đầu tăng cho đến giữa trưa sau đó có giảm chút ít rồi lại tăng lên từ 15 giờ cho đến
18 giờ và sau đó giảm
dần
thấp nhất vào lúc 3-4 giờ sáng. Nghiên cứu của Huỳnh Văn Minh và cộng sự
tại
trường Đại học Y Huế 2006 cho thấy: Ở người bình thường cũng như tăng huyết áp
(không bị đột quỵ não), huyết áp thay đổi trong ngày theo từng thời điểm, cao nhất vào 9-11 giờ sáng,
buổi trưa từ 12-14 giờ có giảm xuống, buổi chiều lại tăng lên cao nhất vào khỏang 17-19 giờ, sau đó
giảm
từ 22 giờ và thấp
nhất 1-3 giờ sáng,
5 giờ sáng bắt đầu tăng trở lại và lại bắt đầu một
chu kỳ mới [4].
Nghiên cứu tiến cứu của A. Gupta và H.
Shetty tại bệnh viện miền tây xứ
Wales
[7] cho thấy có đến 40,0% nguy cơ nhồi
máu cơ tim, 29,0% nguy cơ tử vong do tim, 49,0% tăng nguy cơ đột quỵ và có 47,0% bị đột quỵ từ
6-12 giờ.
4.2.3. Tỷ lệ xuất hiện vọt huyết áp sáng sớm
Tỷ lệ vọt huyết áp sáng sớm ở ngày thứ nhất (58,9%) cao hơn ngày thứ hai (47,0%), không vọt
huyết áp sáng sớm ở ngày thứ hai là 53,0%
như vậy là có cao hơn so với ngày thứ nhất
41,1%.
Vọt huyết áp sáng sớm ở bệnh nhân đột
quỵ não chiếm tỷ lệ
60,4%.
Nghiên
cứu của Kario và cộng sự tại
Nhật Bản 2006 [13] chỉ ra rằng thấy những
người cao tuổi bị nhồi máu não có vọt huyết áp sáng sớm chiếm
tỷ lệ cao 57,0%. Vọt huyết áp sáng sớm và tăng huyết áp buổi sáng là yếu
tố
làm tăng tình trạng tử vong và tỷ lệ tử
vong tim mạch trong những giờ đầu của buổi sáng.[6], [8].
4.2.4.
Tỷ lệ có “trũng huyết áp” ban
đêm
Theo y văn thế giới, có
khỏang 20% người tăng
huyết áp (không bị đột quỵ não) không có
trũng huyết áp ban đêm, đây chính là những người có nguy cơ cao bị các biến cố
đột quỵ não [4].
Biến
đổi nhịp ngày đêm của bệnh nhân đột quỵ não có ý nghĩa
quan trọng đối với tổn thương não. Chúng tôi nhận thấy, chu kỳ ngày đêm của các bệnh nhân đột quỵ não đã có thay
đổi rất rõ ràng: Hiện tượng mất trũng huyết áp ban đêm
được
ghi nhận ở 100% các bệnh nhân CMN
trong cả 2 ngày, đảo ngược nhịp ngày đêm ngày thứ nhất
35,3% và 41,1% ngày thứ
hai. Bệnh nhân NMN Hiện tượng mất trũng huyết áp ban đêm 87,1% ở ngày thứ nhất và 90,3%
ở ngày thứ hai; Đảo ngược nhịp ngày đêm ngày
thứ nhất 38,7% và 45,1% ở ngày thứ
hai.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi hoàn toàn phù hợp với các nghiên cứu tương tự ở trong và
ngoài nước. Nghiên
cứu của Đoàn Văn Đệ cho thấy, nhóm bệnh nhân chảy máu não mất trũng huyết áp ban đêm là 75,0% và 16,6% có đảo ngược nhịp huyết áp ngày đêm, nhóm
bệnh nhân nhồi máu não mất trũng ban đêm
là 86,9% và 13,1% có đảo ngược nhịp ngày đêm [3]. Nghiên cứu của Cao Thúc Sinh và Huỳnh Văn Minh (2011) trên 98 BN nhồi máu não thấy
tỷ
lệ không trũng huyết áp ban đêm là 89,9% [5]. Tác giả Castilla-Guerra L cùng cộng sự phát hiện
thấy
sự thay đổi nhịp ngày đêm với huyết áp tâm
thu là 85,4% với nhồi máu ổ khuyết và 94,4%
với các thể nhồi máu não khác; tỷ lệ tương ứng đối với huyết áp tâm trương là 69,3% và 91,6%;
sự khác biệt có ý nghĩa với
p<0,05 [8].
Hiện tượng mất trũng huyết áp được giải thích là do tổn thương hệ thần kinh tự động trung ương (bình
thường giảm hoạt động của hệ giao cảm
và tăng hoạt động của hệ phó giao về ban đêm). Tác động của sự thay đổi này lên kết cục và tiên lượng của các bệnh nhân đột quỵ não vẫn đang là vấn đề còn nhiều ý kiến chưa thống nhất [1], [6],
[15].
5. KẾT LUẬN
Qua theo dõi huyết áp bằng máy Holter huyết áp liên tục trong hai ngày trên 48 bệnh nhân
đột quỵ não giai đoạn cấp chúng tôi thấy:
- Các thông số huyết áp ở ngày thứ nhất và ngày thứ hai được duy trì tương đối ổn định ở
mức
bình thường hoặc tăng nhẹ.
- Các chỉ số huyết áp của nhóm bệnh nhân chảy máu não có xu hướng cao hơn nhóm bệnh nhân nhồi máu não.
- Nhịp huyết áp nhóm chảy máu não biến đổi theo thời gian trong ngày rõ rệt: Có
5 thời điểm huyết áp tăng 8-10 giờ, 14-15 giờ, 17-18 giờ, 20-21 giờ và 5-6 giờ, thấp nhất 2-3 giờ sáng khi ngủ.
- Nhóm nhồi máu não có nhịp huyết áp thay đổi trong ngày đó là huyết áp tăng vào 4 thời
điểm:
9-10 giờ, 14-15 giờ, 17-18 giờ,
5-6 giờ, thấp nhất 2-3 giờ
sáng khi ngủ.
- Vọt huyết áp sáng sớm ở bệnh nhân đột quỵ não chiếm tỷ lệ
60,4%.
- Bệnh nhân CMN 100,0% mất trũng huyết áp ban đêm. Nhịp ngày đêm của
huyết áp bệnh nhân đột quỵ não chủ yếu ở dạng mất trũng huyết áp ban đêm và tỷ lệ mất trũng ở ngày thứ hai có xu hướng tăng 72,9%. Đảo ngược ngày đêm
ngày thứ hai có giảm còn 18,6%. Có trũng huyết áp chiếm tỷ lệ 0,62% thấp hơn nhiều
so với người bình thường và tăng huyết áp.
- Theo dõi huyết áp bằng máy Holter huyết áp là cần thiết
để kiểm soát tốt huyết áp và giúp tiên
lượng bệnh.
TÀI
LIỆU THAM KHẢO
1. Avraham Weiss và cộng sự (2011),
“ Theo dõi HA liên tục trong đánh giá bệnh nhân
cao tuổi bị đột quỵ cấp”, Tạp chí đột quỵ Quốc tế, Bản tiếng Việt, 1759-5738
(Tập 3, tháng 9), tr. 3-9.
2. Bo Norving,
(2011), “Điều trị giai đoạn sớm giai đoạn cấp bằng nội khoa”, Chương trình đào
tạo
cơ bản điều trị
đột quỵ não của Bộ
Y Tế, WSO, Tr. 109-116.
3. Trịnh Quốc Hưng, Đoàn Văn Đệ, (2002),Nghiên cứu huyết áp của bệnh nhân đột quỵ
não cấp tính bằng máy theo dõi huyết áp lưu động, Bộ giáo dục và đào tạo. Luận văn thạc sĩ.
4. Huỳnh
Văn Minh và cộng sự (2006), “Mối liên quan giữa tình
trạng có trũng hay không có huyết áp trũng ban đêm và nguy cơ
bệnh lý tim mạch”. Thông tin tim mạch học.
5. Cao Thúc Sinh, Huỳnh
Văn
Minh (2012), “Nghiên cứu
biến đổi huyết áp ở bệnh
nhân tăng huyết áp biến chứng nhồi máu não bằng
huyết áp lưu động 24 giờ”, Hội nghị đột quỵ toàn quốc lần thứ III, tr.
91-99.
6. Ali K, Leong KM, Houlder S, Getov S, Lee
R, Rajkumar C. (2011),
The relationship between dipping
profile in blood pressure and neurologic deficit in early acute ischemic stroke, J Stroke Cerebrovasc Dis; 20(1):10-5.
7. A. Gupta; H. Shetty (2005),
Circadian Variation in stroke a prospective Hospital
Based
Study,
Posted: 11/11/2005;IntJ Clin Pract. 2005;59(11):1272-1275.
8.
Castilla-Guerra L, Espino-Montoro A, Fernández-Moreno MC, López-Chozas JM. (2009),
Abnormal blood pressure circadian
rhythm in acute ischaemic stroke: are lacunar strokes really different? Int J Stroke; 4(4):257-61.
9. Eoin O’ Brien (2007),
Is the case for ABPM as a routine investigation in clinical
practice not overwhelming, Hypertention AHA.
10. ESH/ESC
(2003),
“2003
european
Society
of
Hypertension-
european
Society
of
Cardiologie guidelines for the management of arterial
hypertension”, Journal of hypertention
2003,21:
1011-1053.9.
11.Guerra LC, Moreno
MCF, Montoro AE, Chozas JML. Ambulatory
Blood Pressure
Monitoring in Stroke”, Stroke
surviours: Do we really control our patients? Eur J Intern Med
2009;20:760-3.
12. Jain S, Namboodri KKN, Kumari S, Prabhakar S (2004),
Loss of circadian rhythm of blood pressure following acute stroke, BMC
Neurology, 4:1.
13. Kario
K (2006), Blood
pressure variantion and cardiovascular
risk in hypertension,
Division of
Cardiovascular Medicine, Department
of Medicine, Jichi Medical School.
14. O’Brien E, Coát A, Owens P, Petrie
J, Padfield PL, Littler WA.
Et al (2000). “Use and interpretation of ambulatory blood pressure
monitoring:recommendation of the British hypertension society”. 320: 1128-34.
15.
Pickering TG (2005),
“Should we be evaluating
blood pressure dipping
status in clinical practice”,
J. Hypertention, Vo. 7, no. 3.
No comments:
Post a Comment