Khảo sát đặc điểm biến thiên huyết áp ở bệnh nhân tăng huyết áp ẩn giấu qua holter huyết áp 24 giờ.
Võ Thị Hà Hoa1, Đặng Văn
Trí1
TÓM TẮT
Mục tiêu: Tìm hiểu tỷ lệ tăng huyết áp ẩn giấu (THAÂG)ở đối tượng có các yếu tố nguy cơ (YTNC) tim mạch và đối tượng THA đang điều trị có huyết áp lâm sàng bình thường. Khảo
sát các đặc điểm và biến thiên huyết áp trong 24 giờ ở
bệnh nhân THA ẩn giấu.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên
cứu tiến cứu, mô tả
cắt ngang, tiến hành từ tháng 5/2012 - 5/2013; gồm 140 bệnh nhân (nhóm YTNC có 70 người và nhóm THA có
70 người), độ tuổi trung bình 56,1 ± 7,3, thời gian
đo holter huyết áp trung bình 23,6 ±
0,7 giờ.
Kết quả: Tỷ lệ THAÂG là 21,4% (ở nhóm THA là 22,9% và ở nhóm YTNC là 20,0%). Các trị số trung
bình của huyết
áp (ban ngày,
ban đêm và 24 giờ) ở nhóm THAÂG cao hơn nhóm không có THAÂG (p < 0,05). Trong 24 giờ, cả hai nhóm đều
có 2 khỏang tăng và giảm huyết
áp, tuy nhiên ở nhóm THAÂG mức huyết áp cao hơn và biên độ dao động huyết áp lớn
hơn nhóm không THAÂG. Huyết áp lúc thức giấc và tỷ lệ có THA lúc thức giấc ở nhóm
có THAÂG cao hơn nhóm không THAÂG
(p < 0,05). Tỷ lệ “Không có trũng huyết áp ban
đêm”
ở nhóm THAÂG và nhóm không có THAÂG khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Tỷ
lệ % quá tải huyết áp (tâm
thu và tâm trương, ban ngày và ban đêm) ở nhóm THAÂG
cao hơn nhóm không THAÂG (p
< 0,05).
Kết luận: THA ẩn giấu chiếm tỷ lệ cao ở người
có các YTNC tim mạch và người THA
đang điều trị.
Các đặc điểm và biến thiên huyết áp của THA ẩn giấu có tính chất nguy cơ cao.
Từ khóa: Tăng
huyết áp ẩn giấu, holter huyết áp, biến thiên huyết áp.
ABSTRACT
CHARACTERISTICS OF BLOOD PRESSURE
VARIABILITY IN PATIENTS WITH THE MASKED HYPERTENSION DETECTED
BY 24-H AMBULATORY BLOOD PRESSURE
MONITORING
Vo Thi Ha Hoa1, Đang Van Tri1
Objects:
Studying percentage of
masked hypertension (MH)
in subjects with cardiovascular risk factors and
treating hypertensive patients with
normal
clinical blood pressure (BP).
Investigating the characteristics and 24-h
BP variabibity in patients with MH.
Subjects and Methods: This is a cross-sectional study conducted from May 2012 to May

1 Bệnh viện C Đà Nẵng
1 Danang C Hospital
Results: The
percentage of MH is 21.4% (22.9% in
hypertension group and 20% in the cardiovascular risk factors group). The mean of systolic,
diastolic BP (daytime, nighttime and
24-h) is higher in the MH than in the non-MH (p < 0.05). During 24 hour, both of the two groups
have twice time increasing and
decreasing of blood pressure, however
the level and altitude of blood pressure is higher in the MH than
in
the non-MH (p < 0.05).
The percentage of hypertension and the values of BP at wake-up time is higher in the MH than in the non-MH (p < 0.05). The
percentage of non-dipper is
non-significant between of the two
groups (p > 0.05). The percentage of overloading BP is higher in MH than in
the other group (p < 0.05).
Conclusions: There
is high percentage of MH in patients
with cardiovascular risk factors and in treating hypertensive patients with normal clinical BP. The
characteristics and BP variability is high cardiovascular risks in MH patients.
Keywords: Masked
hypertension, ABPM, blood pressure
variability.
1. ĐẶT VẤN
ĐỀ
Theo Tổ chức Y tế thế
giới (2008), có khỏang 1,5 tỷ người trên thế giới bị
tăng
huyết áp (THA) và ước tính có khỏang 17,5 triệu người trên thế giới bị chết do THA và các biến chứng
tim
mạch. Tại Mỹ (2006) có khỏang 74,5 triệu người bị THA, tức là cứ khỏang 3 người lớn lại
có 1
người bị THA. Ở Việt Nam cuối thập niên 1980 tỉ lệ THA ở người lớn khỏang 11%, và theo
một
điều tra gần đây nhất của Viện
Tim mạch Quốc gia tại 8 tỉnh và thành phố của nước ta thì tỷ
lệ này là 27,4%.
Ngày nay, với sự phát triển về kỹ thuật đo Holter huyết áp 24 giờ, người ta chia thành 4 phân nhóm
huyết áp, gồm: Huyết áp bình thường (normotensive), THA áo choàng trắng (white- coat hypertension), THA ẩn giấu (masked hypertension) và THA thật sự (true hypertension). THA ẩn giấu là tình trạng huyết áp bình thường dưới 140/90 mmHg khi đo tại cơ sở y tế, còn khi
đo ngoài cơ sở y tế (tại nhà hoặc đo huyết áp lưu động trong 24 giờ) có chỉ số trung bình trên
135/85mmHg. Theo Hội Tim mạch học Việt Nam, tỷ lệ bệnh nhân bị THA ẩn giấu (THAÂG)chiếm khỏang 5% dân số. Điều quan trọng là hầu như cả thầy thuốc và bệnh nhân đều
chưa chú ý đến THAÂG. Trong khi ở đối tượng THAÂG thì các đặc điểm về biến thiên huyết áp, hiện tượng “không có trũng huyết áp” (non-dipper) ban đêm hay tăng vọt huyết áp buổi sáng
là những yếu tố nguy cơ (YTNC) dễ
gây các biến chứng tim mạch.
Holter
huyết áp 24 giờ có các ưu điểm
là có
thể đo, ghi lại và phân tích toàn bộ các biến
thiên huyết áp trong 24 giờ. Trên cơ sở đó có thể phát hiện các cơn THA, các hiện tượng liên
quan đến biến thiên nhịp sinh học với huyết áp, nhất là ở những đối tượng THAÂG – là đối tượng dễ bị
bỏ sót trong chẩn đoán cũng như theo dõi trong điều trị. Đối với những người có các
yếu tố nguy cơ tim
mạch
và cả những người đã được chẩn đoán và đang điều trị THA thì việc chẩn đoán và theo dõi THAÂG vẫn còn bỏ ngõ. Trước tính thời sự của các vấn đề trên, chúng tôi nghiên cứu áp dụng Holter huyết áp 24 giờ khảo sát sự biến thiên của huyết áp ở đối tượng có các YTNC tim mạch và những đối tượng THA đang được điều trị ổn định để có kế
hoạch điều trị và dự phòng. Mục tiêu nghiên
cứu:
- Tìm hiểu tỷ lệ THA ẩn giấu ở các đối tượng có một số YTNC tim mạch và các đối tượng
THA đang
điều trị có huyết áp lâm sàng bình thường.
- Khảo sát các
đặc điểm biến thiên huyết áp
trong 24 giờ ở bệnh nhân THA ẩn giấu.
2. ĐỐI
TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng
nghiên cứu
Khám tầm soát trên 600 đối tượng, độ tuổi từ 36 đến 70 tuổi, để chọn khỏang 140 người đáp
ứng được yêu cầu của đối tượng
nghiên cứu, tiến hành đo
huyết áp 24 giờ bằng Holter huyết áp tại
khoa Tim mạch, Bệnh viện C Đà Nẵng.
2.1.1.
Tiêu chuẩn chọn nhóm nghiên cứu
Đối
tượng nghiên cứu được chia làm 2 nhóm:
- Nhóm có YTNC tim mạch: Có 70 bệnh nhân,
không có THA khi đo huyết áp quy ước (< 140/90 mmHg), có các YTNC của bệnh tim mạch như: Tuổi, giới, hút thuốc lá, ít vận động, đái tháo đường, rối loạn lipid máu…
- Nhóm THA: Có 70 bệnh nhân đã được chẩn đoán THA, hiện đang được điều trị, có huyết
áp lâm sàng ổn định (huyết áp được kiểm soát < 140/90
mmHg).
2.1.2.
Tiêu chuẩn loại khỏi nghiên cứu
Bệnh nhân THA nhưng chưa kiểm soát được (huyết áp lâm sàng ³ 140/90 mmHg). Bệnh nhân được
chẩn đoán THA triệu chứng. Đang mắc các bệnh lý cấp tính có ảnh hưởng
đến huyết áp. Bệnh nhân có số lần đo Holter huyết áp 24 giờ không đạt
85% tổng thời gian đo.
2.2.
Phương pháp nghiên cứu
Đây là nghiên
cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang,
có so sánh đối chứng giữa 2 nhóm có và
không có THA trên lâm sàng, từ tháng
5/2012 đến tháng 5/2013.
- Đo huyết áp lâm sàng: Theo phương pháp thường quy (huyết áp kế thủy ngân), mỗi ngày
2 lần vào buổi sáng và buổi chiều, trong 3 ngày liên tục. Huyết áp lâm sàng được đánh giá bằng trị
số trung bình của huyết áp buổi sáng
và buổi chiều được đo trong 3 ngày liên tiếp (6 lần đo).
Tiêu chuẩn huyết áp lâm sàng bình thường khi < 140/90mmHg.
- Đo Holter
huyết áp: Những
bệnh nhân có huyết áp lâm sàng bình thường
sẽ được đo holter huyết áp 24 giờ. Huyết áp 24
giờ
được đo bằng Holter huyết áp loại TONOPORT V- Germany, theo quy trình chuẩn và tự động cập nhật các thông số. Huyết áp ban ngày được đo từ 06giờ đến
21giờ 59 phút (mỗi 30 phút máy tự động đo một lần) và huyết áp ban đêm từ 22giờ đến 05giờ59 phút
(mỗi 60 phút đo một lần).
- Tiêu chuẩn chẩn đoán THA ẩn giấu: Theo
tiêu chuẩn của ESH/ESC năm 2007:
Tiêu chuẩn chẩn đoán THA ẩn giấu (ESH/ESC – 2007)
|
Huyết áp
lâm sàng
|
Holter huyết áp
|
|
Huyết áp trung
bình
24 giờ
|
Huyết áp trung
bình ban ngày
|
||
Huyết áp tâm thu (mmHg)
|
< 140; và
|
≥ 135; và/hoặc
|
≥ 140; và/hoặc
|
Huyết áp tâm trương (mmHg)
|
< 90
|
≥ 85
|
≥ 90
|
- Đỉnh huyết áp buổi sáng (huyết áp lúc thức giấc): Được tính là huyết áp
trung bình (tâm thu và tâm trương) từ 05giờ00 đến 06giờ59 phút buổi sáng. Huyết áp được xem là có đỉnh huyết áp buổi sáng (surge) khi huyết áp trung bình buổi sáng sớm (từ 05giờ00 đến 06giờ59) cao hơn
20mmHg so với huyết
áp trung bình ban ngày trong khỏang
thời gian còn lại (từ 07giờ00
đến
21giờ59 phút).
- Phân chia trạng thái “Có trũng huyết áp ban đêm” (dipper)
và “Không có trũng huyết áp ban đêm” (nondipper): Có trũng khi trạng thái giảm huyết áp trung bình ban đêm lớn hơn hoặc bằng
10% so với huyết áp trung
bình ban ngày;
tỷ lệ giảm huyết áp trung bình ban đêm của
huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương được tính theo công thức: % = [ (trung bình huyết áp ban
ngày) – (trung bình huyết áp ban đêm)
] x 100%.
- “Giới hạn huyết
áp” và “Quá tải huyết áp”: Giới hạn huyết áp ban ngày là 135/85 mmHg và giới hạn huyết áp ban đêm là 125/80mmHg. Quá tải huyết áp (gánh nặng huyết áp) là % số
lần huyết áp (tâm thu, tâm trương) vượt quá “Giới hạn
huyết áp”.
- Các tiêu chuẩn chẩn đoán các YTNC: Chẩn đoán đái tháo đường theo IDF năm 2009;
chẩn đoán béo phì theo BMI của WHO áp dụng cho người lớn vùng Châu Á – Thái Bình Dương;
chẩn đoán rối loạn lipid máu theo NCEP – ATPIII (2001).
2.3. Xử lý số liệu
Các số liệu được thu thập và xử lý trên máy vi tính bằng phần mềm SPSS for Window
15.0, theo các phép thống kê y học thông thường. Sử dụng các phép thống kê mô tả về tỷ lệ %, trung bình, độ lệch chuẩn, giá trị
lớn
nhất và nhỏ nhất và các phép
kiểm định thống kê.
3. KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU
Qua
nghiên cứu 140 bệnh nhân (gồm 70 bệnh nhân có các
YTNC
tim mạch và 70 bệnh nhân
THA đang điều trị có huyết áp lâm sàng ổn định), có độ tuổi trung bình 56,1 ± 7,3 (nhỏ nhất
36 tuổi, lớn nhất 70 tuổi); thời gian đo holter huyết áp trung bình 23,6 ± 0,7 giờ (ngắn nhất 21 giờ, dài nhất
24,5 giờ), chúng tôi có kết quả như sau:
3.1. Tỷ lệ tăng
huyết áp ẩn giấu
Bảng 1. Tỷ lệ tăng huyết áp ẩn giấu ở hai nhóm nghiên cứu
Phân loại huyết áp
theo holter
|
Nhóm THA (n
= 70)
|
Nhóm YTNC
(n = 70)
|
Chung hai nhóm
(n = 140)
|
||||
n
|
%
|
n
|
%
|
n
|
%
|
p
|
|
Bình thường
|
54
|
77,1
|
56
|
80,0
|
110
|
78,6
|
> 0,05
|
THAÂG
|
16
|
22,9
|
14
|
20,0
|
30
|
21,4
|
> 0,05
|
Tổng cộng
|
70
|
100
|
70
|
100
|
140
|
100
|
> 0,05
|
Tỷ lệ THAÂG ở cả hai nhóm là 21,4%; trong đó tỷ lệ THAÂG ở nhóm THA là 22,9% và nhóm
có YTNC là 20,0% (p > 0,05).
3.2. Trung bình
của huyết áp ban ngày, ban đêm và 24
giờ
Bảng 2. Trung bình của huyết áp ban ngày, ban đêm và 24 giờ
Trung bình huyết áp
|
Nhóm THA (n
= 70)
|
Nhóm YTNC
(n = 70)
|
Chung hai nhóm
(n = 140)
|
||||
Không THAÂG (n=54)
|
THA ÂG (n=16)
|
Không THAÂG (n=56)
|
THA ÂG (n=14)
|
Không THAÂG (n=110)
|
THA ÂG (n=30)
|
p
|
|
HATT
ban ngày
|
121,1 ± 9,1
|
144,1
± 16,0
|
119,5 ± 10,2
|
140,5 ± 7,0
|
120,3 ± 9,7
|
142,4 ± 12,5
|
< 0,05
|
HATTr ban
ngày
|
75,7 ± 6,3
|
96,1 ± 11,7
|
76,2 ± 7,9
|
93,2 ± 6,2
|
76,0 ± 7,1
|
94,7 ± 9,5
|
< 0,05
|
HATT
ban đêm
|
116,3
± 10,2
|
137,6
± 11,3
|
113,4 ± 11,6
|
118,0 ± 30,4
|
114,8 ± 11,0
|
128,5 ± 24,1
|
< 0,05
|
HATTr ban
đêm
|
71,8 ± 6,9
|
90,1 ± 8,6
|
71,8 ± 7,9
|
80,4 ± 7,3
|
71,8 ± 7,4
|
85,6 ± 9,3
|
< 0,05
|
HATT 24 giờ
|
120,0 ± 8,9
|
142,4
± 13,7
|
117,9 ± 9,8
|
136,8 ± 6,1
|
118,9 ± 9,4
|
139,8 ± 11,0
|
< 0,05
|
HATTr
24 giờ
|
74,8 ± 5,9
|
93,8 ± 10,7
|
75,3 ± 6,8
|
90,1 ± 5,2
|
75,1 ± 6,4
|
92,1 ± 8,6
|
< 0,05
|
Khác biệt có
nghĩa thống kê về HATT và HATTr (ban ngày, ban đêm và 24 giờ) giữa nhóm THAÂG và nhóm không THAÂG (p < 0,05).
3.3. Biến thiên huyết áp trong 24 giờ
Biểu đồ 1. Biến thiên
huyết áp trong 24 giờ ở nhóm THAÂG và nhóm không THAÂG
Cả hai nhóm THAÂG
và nhóm không THAÂG đều có 2 khoảng tăng và giảm huyết áp, tuy
nhiên ở nhóm THAÂG mức huyết áp cao hơn và biên độ dao động huyết áp lớn hơn nhóm
không THAÂG. Trong 24 giờ, có 2 khoảng huyết áp tăng (lúc 07:00 đến 09:00 và lúc 16:00 đến
19:00) và có 2
khoảng huyết áp giảm (lúc 12:00 đến
14:00 và lúc 00:00 đến 03:00).









Huyết áp trung bình (Mean Arterial Pressure
– MAP) ở nhóm THAÂG (Trung bình 106,2
mmHg,
thấp nhất 96,9
mmHg, cao nhất 117,4
mmHg) luôn ở mức
cao hơn nhóm không
THAÂG (Trung bình 89,3 mmHg, thấp nhất 84,4 mmHg, cao nhất 95,6 mmHg), p < 0,01. Nhịp tim trung bình ở nhóm THAÂG (Trung bình 75 lần/phút,
thấp nhất 65 lần/phút,
cao nhất
84 lần/phút) cao hơn nhẹ so với nhóm không
THAÂG (Trung bình 72 lần/phút,
thấp nhất
3.4. Huyết áp lúc thức giấc (Đỉnh huyết áp buổi sáng).
Bảng 3. Huyết áp lúc thức giấc ở đối tượng THA ẩn giấu
Huyết áp lúc
thức giấc
(mmHg)
|
Nhóm THA (n
= 70)
|
Nhóm YTNC
(n = 70)
|
Chung hai nhóm
(n = 140)
|
||||
Không
THAÂG
|
THA ÂG
|
Không
THAÂG
|
THA ÂG
|
Không
THAÂG
|
THA ÂG
|
p
|
|
HATT
|
123,1 ± 9,9
|
140,6 ± 16,8
|
119,3 ± 13,0
|
132,2 ± 14,4
|
121,2 ±
11,7
|
136,7 ± 16,1
|
< 0,05
|
HATTr
|
76,1 ± 8,5
|
97,0 ± 13,9
|
77,2 ± 9,8
|
86,1 ± 15,7
|
76,6 ± 9,1
|
91,9 ± 15,5
|
< 0,05
|
Huyết áp lúc thức giấc (HATT và HATTr) ở nhóm THA ÂG cao hơn nhóm không THA ÂG (136,7 ± 16,1/91,9 ± 15,5
mmHg so với 121,2 ±
11,7/76,6 ± 9,1 mmHg, p < 0,05).
Bảng 4. Tỷ lệ
% có
THA lúc thức giấc
THA lúc thức giấc
|
Nhóm THA (n
= 70)
|
Nhóm YTNC
(n = 70)
|
Chung hai nhóm
(n = 140)
|
||||
Không THAÂG n (%)
|
THA ÂG
n (%)
|
Không THAÂG n (%)
|
THA ÂG
n (%)
|
Không THAÂG n (%)
|
THA ÂG
n (%)
|
p
|
|
Không
|
17
(31,5)
|
01
(6,30)
|
24
(42,9)
|
01
(7,10)
|
41
(37,3)
|
02
(6,7)
|
< 0,05
|
Có
|
37
(68,5)
|
15
(93,8)
|
32
(57,1)
|
13
(92,9)
|
69
(62,7)
|
28
(93,3)
|
< 0,05
|
Tổng cộng
|
54
(77,1)
|
16
(22,9)
|
56
(80,0)
|
14
(20,0)
|
110
(78,6)
|
30
(21,4)
|
Tỷ lệ có THA lúc thức giấc ở nhóm THAÂG cao
hơn nhóm không THAÂG.
3..5. Tỷ lệ có trũng (dipper) và không có trũng (non-dipper) huyết áp.
Bảng 5. Tỷ lệ
có trũng và không có trũng huyết áp ban đêm
Trũng huyết áp ban đêm
(%)
|
Nhóm THA (n
= 70)
|
Nhóm YTNC
(n = 70)
|
Chung hai nhóm
(n = 140)
|
||||
Không
THAÂG
n (%)
|
THA ÂG
n (%)
|
Không
THAÂG
n (%)
|
THA ÂG
n (%)
|
Không
THAÂG
n (%)
|
THA ÂG
n (%)
|
p
|
|
Không
|
09 (16,7)
|
03 (18,8)
|
16 (28,6)
|
09 (64,3)
|
25 (22,7)
|
12 (40,0)
|
> 0,05
|
Có
|
45 (83,3)
|
13 (81,3)
|
40 (71,4)
|
05 (35,7)
|
85 (77,3)
|
18 (60,0)
|
> 0,05
|
Tổng cộng
|
54 (77,1)
|
16 (22,9)
|
56 (80,0)
|
14 (20,0)
|
110 (78,6)
|
30 (21,4)
|
Tỷ lệ “không có trũng huyết áp” ban đêm giữa nhóm THAÂG và nhóm không THAÂG
khác biệt không có nghĩa
thống kê (p > 0,05).
3.6. Quá tải huyết áp ngày và đêm (%).
Bảng 6. Tỷ lệ
% quá tải huyết áp ban ngày và ban đêm
Quá tải huyết áp (%)
|
Nhóm THA (n
= 70)
|
Nhóm YTNC
(n = 70)
|
Chung hai nhóm
(n = 140)
|
||||
Không
THAÂG
|
THA ÂG
|
Không
THAÂG
|
THA ÂG
|
Không
THAÂG
|
THA ÂG
|
p
|
|
HATT ban ngày
|
15,3 ± 1,9
|
62,5 ± 7,6
|
13,2 ± 1,8
|
63,8 ± 6,1
|
14,2 ± 1,3
|
63,1 ± 4,9
|
< 0,05
|
HATTr ban ngày
|
17,7 ± 2,1
|
71,5 ±
21,3
|
19,5 ± 2,9
|
61,8 ± 5,3
|
18,6 ± 1,8
|
67,0 ± 3,8
|
< 0,05
|
HATT ban
đêm
|
27,5 ± 3,8
|
82,4 ± 5,9
|
18,2 ± 2,9
|
46,0 ± 7,8
|
22,7 ± 2,4
|
65,4 ± 5,8
|
< 0,05
|
HATTr ban
đêm
|
20,0 ± 2,9
|
75,3 ± 5,8
|
21,9 ± 3,6
|
40,2 ± 8,2
|
20,9 ± 2,3
|
58,9 ± 5,8
|
< 0,05
|
Tỷ lệ % quá tải huyết áp (HATT và HATTr) ở nhóm THAÂG cao hơn nhiều so với nhóm
không THAÂG (p < 0,05).
4. BÀN LUẬN
4.1. Tỷ lệ tăng
huyết áp ẩn giấu
Tỷ lệ THAÂG ở cả hai nhóm là 21,4% (ở nhóm THA là 22,9% và nhóm có YTNC là
20,0%). Kết quả này của
chúng tôi cao hơn của tác giả Thân Hồng Anh (2009, tại BV
175 với tỷ lệ là 18%, ở nhóm
THA là 23% và nhóm YTNC
là 12%); và tương đương với các tác giả nước
ngoài như Pascal Desart (28,9%)
[8]; các tác giả khác có tỷ lệ THAÂG từ 10% đến 30% (Gallo,
Yin,...) [1], [10]. Các kết quả này do việc chọn đối tượng nghiên cứu và giới hạn mức huyết áp cài đặt cho holter khác nhau, nhưng nhìn chung THAÂG vẫn chiếm một tỷ lệ đáng để quan tâm.
Điều
quan trọng là đối với 4
thể loại THA thì việc chẩn
đoán là thống nhất đối với các thể THA thật sự và huyết áp bình thường
nhưng còn khó khăn đối với các thể THAÂG và THA áo choàng
trắng (vì huyết áp lâm
sàng
và holter huyết áp là không tương đồng); trong khi các tổn thương cơ
quan đích của THAÂG là tương đương với THA thật sự. Nghiên cứu PAMELA (gồm
3.200 người trong cộng đồng, tại Italia) thấy có 67% huyết áp bình thường, 12% THA thật sự,
12% THA áo choàng trắng và 9% THAÂG. Đồng thời nghiên cứu này cũng cho thấy
tăng
chỉ số khối cơ thất trái là tương đương giữa THA ẩn giấu (86 g/m2) và THA thật sự (90 g/m2), còn ở người huyết
áp bình thường chỉ là 73g/m2; tỷ lệ có
mảng xơ vữa động mạch cảnh là 28% ở cả THAÂG
và THA thật sự, trong khi người huyết áp bình thường tỷ lệ này chỉ chiếm 15%. Nghiên cứu OHASAMA (2005, tại Nhật), sau 10 năm
theo dõi ở 1.332 người cũng thấy nguy cơ đột quỵ và bệnh lý tim mạch ở
người THAÂG là 2,13 (95%CI: 1,38 – 3,29) và THA thật sự là 2,26 (95%CI:
1,49 – 3,41) [9]. Vì vậy sử dụng holter huyết áp 24 giờ để chẩn đoán sớm THAÂG và theo dõi,
điều trị để hạn chế tổn thương cơ quan đích luôn là biện pháp mang
lại nhiều lợi ích.
4.2. Đặc điểm
biến thiên huyết áp ở bệnh nhân tăng
huyết áp ẩn giấu
- Các trị số trung bình của huyết áp ban ngày (142,4/94,7 mmHg), ban đêm (128,5/85,6) và
24 giờ (139,8/92,1) ở nhóm
THA
ẩn giấu cao hơn nhóm không
có THA ẩn giấu (p < 0,05). Kết quả này tương đương với nghiên cứu của Takayoshi
Ohkubo và cộng sự
(ban ngày 143/84,
ban đêm 122/70 và 24 giờ 136/79) [9]. Đây
là các giá trị biểu hiện
cho tình trạng tổn thương cơ quan đích và các biến chứng ở
những đối tượng có THA ẩn giấu. Những nghiên cứu gần đây đều cho thấy ở
những đối tượng có mức huyết áp trung bình 24 giờ cao
thường có tổn
tương cơ quan đích
và tiên lượng bệnh xấu hơn. Đồng thời ở những đối tượng có huyết áp trung bình ban ngày cao
thì tỷ lệ có đỉnh huyết áp buổi sáng cao và đây là một nguy cơ độc lập cho bệnh tim mạch
[3].
- Biến
thiên huyết áp
24 giờ:
Từ Biểu
đồ
3.1, cả hai nhóm THA
ÂG và
nhóm
không THAÂG đều có 2 khỏang tăng và giảm huyết
áp, tuy nhiên ở nhóm THA
ÂG mức huyết áp cao hơn và biên
độ dao động huyết áp lớn hơn nhóm không
THA ÂG. Điều này cho thấy đặc tính
nguy hiểm về giá trị và biên độ dao động huyết
áp ở
nhóm THA ẩn giấu nguy cơ gây nhiều biến chứng tim
mạch hơn. Kết quả này
của chúng tôi cũng tương
đương với các nghiên cứu trong nước
và nước ngoài [1], [2], [10]. Nhịp
sinh lý huyết áp ngày đêm thường có
hình ảnh dao động với đỉnh huyết áp cao vào khỏang
9 giờ sáng và 7 giờ tối, hạ xuống nhẹ quanh thời điểm 3 giờ chiều và hạ xuống
sâu nhất quanh thời điểm
3 giờ
sáng, biên độ dao động cũng thường quanh 10% so với huyết áp trung bình ban ngày [3].
Hình ảnh
dao động tương tự cũng thấy đối với huyết
áp trung bình (MAP). Trong nghiên
cứu của chúng tôi cũng thu được kết quả tương tự, ở nhóm không có THA ẩn giấu: Biến thiên
HATB trong 24 giờ với biên
độ nhỏ, dao động ở mức 89,3 ± 2,2mmHg và biên độ dao động
lớn nhất là 9,6 mmHg; ngược lại, ở nhóm có THA ẩn giấu thì biến thiên HATB trong 24 giờ ở biên độ
lớn hơn, dao động ở mức 106,2 ± 5,5mmHg và biên độ dao động lớn nhất
là 22,7mmHg. HATB cao nhất vào lúc 17h30-17h59 ở mức 117,8mmHg và thấp nhất vào lúc 00h30-00h59
ở mức 95,1 mmHg. Biến thiên huyết áp 24 giờ tương đối giống nhau ở cả bệnh nhân tăng huyết áp
và người bình thường.
Qua kết quả này, cho thấy đối tượng THA ẩn giấu cần được quan tâm
đúng mức như đối tượng có THA thực sự.
- Huyết áp
lúc thức giấc
(đỉnh huyết áp buổi sáng): Trong nghiên cứu của chúng tôi, huyết
áp lúc thức giấc (136,7 ± 16,1/91,9 ± 15,5) ở nhóm có THA ẩn giấu cao hơn nhóm không THA
ẩn giấu (p < 0,05) và tỷ lệ có THA lúc thức giấc ở nhóm
THA ẩn giấu (93,3%)
cao hơn nhóm không THA ẩn giấu
(p < 0,05). Kết quả này tương
tự nghiên cứu của Thomas G. Pickering và cộng sự khi khảo sát 123 bệnh nhân tăng huyết áp thì có 102 người có đỉnh huyết áp buổi sáng (chiếm
82,9%). Một số nghiên cứu hiện nay cho thấy huyết áp vọt cao trong những giờ đầu buổi sáng
liên quan với gia tăng nguy cơ đột quỵ, nhồi máu cơ tim
vào những giờ đầu lúc sáng sớm [2].
Điều này cho thấy các
biến thiên huyết áp
ở người THA ẩn giấu cũng
tương tự người THA thực sự và cần được theo dõi đúng mức [10]. Tuy nhiên hiện nay cả thầy thuốc và bệnh nhân đều
chưa quan tâm đến vấn đề này.
- Trạng thái “Không có trũng”: Nghiên cứu của chúng tôi thấy tỷ lệ “Không có trũng” huyết áp ban đêm ở nhóm THA ẩn giấu và nhóm không
có THA ẩn giấu khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Kết quả này tương đương với các tác giả khác; Nguyễn Hữu Trâm Em và cộng sự (2002) khi nghiên cứu holter huyết áp của 152 người thấy ở người không THA tỷ lệ “Không có
trũng” là 61%, người có
THA là
63,5% và tỷ lệ này tăng dần ở
người lớn tuổi
hơn
(từ
21
- 40 tuổi:
38%, từ 41 – 60 tuổi: 69,2% và trên 60 tuổi là 76,9%) [1]. Hầu hết các nghiên cứu đều có kết quả từ 60% đến 80% THA ẩn giấu “Không có trũng”. Những năm gần đây nhiều nghiên cứu quan
tâm đến trạng thái “Không có trũng” và cho rằng đây là yếu tố nguy cơ độc lập đối với các bệnh
lý tim mạch [3], [8]. Những người “Không có trũng” cho thấy mức huyết áp trung bình 24 giờ
cao hơn người “có trũng”,
kết quả thương tổn cơ
quan đích (dày thất trái, suy tim, nhồi máu cơ
tim,
đột quỵ, tổn thương thận, đáy mắt,..) và có tiên lượng bệnh xấu hơn. Đồng thời những người “Không
có trũng” cũng có tỷ lệ cao đỉnh huyết áp buổi sáng và là một nguy cơ cho bệnh tim mạch
[3], [6], [10].
- Tỷ lệ “Quá tải huyết áp”: Kết quả của chúng tôi,
tỷ lệ % quá tải huyết áp (tâm thu và tâm trương;
ban ngày và
ban đêm) ở
nhóm THA ẩn giấu cao hơn nhóm không THA ẩn giấu (p < 0,05);
đối với THA ẩn giấu, quá tải đối với huyết áp tâm thu từ 63% đến 65% và quá tải đối với huyết áp tâm trương từ 59% đến 67%. Cho thấy khỏang 2/3 số đối tượng THA ẩn giấu có tăng công của
tim và thành mạch, điều này giải thích tỷ lệ biến chứng
tim mạch ở THA ẩn giấu cũng tương đương
với THA thực sự.
5. KẾT LUẬN
Qua theo dõi huyết áp bằng kỹ thuật Holter huyết áp 24 giờ của 70 người THA được điều trị
ổn định và 70 người có YTNC tim mạch,
chúng tôi rút ra một số kết luận sau:
(1) Tỷ lệ tăng huyết áp ẩn giấu: Tỷ lệ THAÂG là 21,4%; trong đó tỷ lệ THAÂG ở nhóm
THA là
22,9% và ở nhóm YTNC là 20,0%.
(2) Đặc điểm
biến thiên huyết áp trong 24 giờ ở bệnh nhân tăng huyết áp ẩn giấu:
- Giá trị trung bình HATT và HATTr (ban ngày, ban đêm và 24 giờ) giữa nhóm THAÂG
cao hơn
nhóm không THAÂG (p < 0,05).
- Biến thiên huyết áp trong 24 giờ: Cả hai nhóm THAÂG và nhóm không THAÂG đều
có 2 khỏang tăng và giảm huyết áp, tuy nhiên ở nhóm THAÂG mức huyết áp cao hơn và
biên độ
dao động
huyết áp
lớn hơn
nhóm không
THAÂG. Ở nhóm
THAÂG, có
2 khỏang tăng huyết
áp, lần
lượt ở mức 150,3
± 22,0mmHg/100,9 ± 19,1mmHg và
147,3
± 19,7mmHg/96,3 ± 13,3mmHg; có
2
khỏang huyết
áp giảm, lần
lượt
ở
mức
133,3 ± 16,2mmHg/85,3 ± 13,2mmHg và 129,3 ± 13,3mmHg/80,8 ± 15,2mmHg.
- Huyết
áp trung bình (Mean Arterial Pressure
– MAP) ở nhóm THAÂG
(trung bình
106,2 mmHg,
thấp nhất 96,9mmHg,
cao nhất 117,4mmHg) luôn ở mức cao hơn nhóm không
THAÂG (trung
bình 89,3mmHg, thấp nhất 84,4mmHg, cao nhất
95,6mmHg), p < 0,01.
- Nhịp tim
trung bình ở nhóm THAÂG (trung bình 75 lần/phút, thấp nhất 65 lần/phút,
cao nhất 84 lần/phút)
cao hơn nhẹ so với nhóm không THAÂG (trung bình 72 lần/phút, thấp nhất
63 lần/phút, cao nhất 81 lần/phút), p < 0,05.
- Huyết
áp
lúc
thức
giấc ở nhóm THAÂG cao hơn nhóm
không THAÂG (136,7 ±
16,1/91,9 ± 15,5 mmHg so với 121,2 ± 11,7/76,6 ± 9,1mmHg, p < 0,05). Tỷ lệ có THA lúc thức
giấc ở nhóm THAÂG là 93,3% cao hơn
nhóm không THAÂG là 62,7% (p <
0,05).
- Tỷ lệ có trũng (dipper) và tỷ lệ không có trũng (non-dipper) huyết áp ban đêm giữa nhóm
THAÂG và nhóm không THAÂG
khác biệt không có nghĩa thống
kê.
- Tỷ lệ % quá tải huyết áp ở nhóm THAÂG cao hơn nhiều so với nhóm không THAÂG
(p
< 0,05); lần lượt ở hai nhóm là HATT ban ngày (63,1% so với 14,2%), HATTr ban ngày (67,0% so
với 18,6%), HATT ban đêm (65,4% so với 22,7%) và HATTr ban đêm (58,9% so với 20,9%).
TÀI
LIỆU THAM KHẢO
1. Thân Hồng Anh, Quách Ngân Hà (2009), Một số đặc điểm tăng huyết áp ẩn giấu được
phát hiện bằng đo huyết áp lưu động
24 giờ, Kỷ yếu Hội nghị Tim mạch toàn quốc lần thứ XII.
2. Nguyễn Hữu Trâm Em, Phan Văn Duyệt, Ngô Ngọc Ngân Linh, Phan Thanh Hải
(2002), “Khảo sát nhịp sinh học huyết áp bằng kỹ thuật theo dõi huyết áp 24 giờ - ABPM,
Kỷ yếu Hội nghị Tim mạch quốc gia
Việt Nam lần thứ IX.
3. Huỳnh Văn Minh, Lê Thanh Hải (2006),
Mối liên quan giữa tình trạng có trũng hay không có trũng huyết áp ban đêm và nguy
cơ bệnh lý tim mạch,
tr 1-12.
4. Huỳnh Văn Minh (2010), Tăng huyết áp ẩn giấu, Kỷ yếu Hội nghị Tim mạch toàn quốc lần
thứ XII.
5. Vũ Hà Nga Sơn, Bùi Minh Thu (2006),
“Nghiên cứu các đặc tính huyết áp của bệnh nhân tăng huyết áp bằng holter 24 giờ”, Kỷ yếu báo cáo tóm tắt Hội nghị khoa học Tim mạch toàn
quốc lần thứ XI, trang 6-7.
6. Fabio Angeli,
Gianpaolo Reboldi and Paolo Verdecchia (2010), Masked
Hypertension: Evaluation,
Prognosis, and Treatment, American
Journal of Hypertension, Vol 23,
pp 941-48.
7. Longo D., Dorigatti F., Palatini P. (2005), Masked hypertension in adults, Blood
Press
Monit, Vol
10(6), pp 307-10.
8. Pascal Delsart et al (2010), Should we screen for masked hypertension in patients with
vascular disease?, Vascular Health
and Risk Management, Vol 6, pp
333-38.
9. Takayoshi
Ohkubo
et
al
(2005),
Prognosis
of
masked hypertension and white-coat hypertension
detected by 24-h Ambulatory Blood Pressure Monitoring: 10-years follow-up from
the Ohasama study, J.Am.Coll.Cardiol.,
Vol 46, pp 508-15.
10. Thomas G. Pickering, Karina Davidson; William Gerin;
Joseph E. Schwartz
(2002), Masked hypertesion, Hypertension,
Vol 40, pp 795-99.
No comments:
Post a Comment