Mục
tiêu bài học
1. Trình bày được 9 bước khám thai.
2. Trình bày được những nội dung của
các lần khám thai.
3. Nêu được tầm quan trọng của quản lý thai nghén.
1.
KHÁM THAI
Không
có một chuẩn quốc tế cho chăm sóc thai nghén toàn diện. Các thành tố của chăm
sóc thai nghén sẽ khác nhau phụ thuộc vào bối cảnh và điều kiện (thành phố,
nông thôn, tại các viện / các trung tâm chuyển tuyến, điều kiện tại các nước
phát triển và các quốc gia đang phát triển v.v.). Hiện nay vẫn còn nhiều vấn đề
tranh luận xoay quanh những thành tố nào hình thành một chuẩn chăm sóc thai
nghén đối với những thai phụ khoẻ mạnh.
1.1.
Chín bước khám thai chung
1.
Hỏi:
- Bản
thân (tên, tuổi, nghề nghiệp, địa chỉ, dân tộc, trình độ văn hoá, điều kiện
sống)
- Gia
đình, hôn nhân
-
Kinh nguyệt (tiền sử kinh nguyệt, kinh cuối cùng)
-
Tiền sử các bệnh toàn thân.
-
Tiền sử sản, phụ khoa
- Các
biện pháp tránh thai đã dùng
- Hỏi
về lần có thai này: thai máy, có những phàn nàn gì không
2. Khám toàn thân: đo chiều cao, cân nặng,
mạch, huyết áp, khám bướu giáp, nghe tim phổi, khám da niêm mạc, phù, khám vùng
thận, phản xạ gân xương…)
3. Khám sản khoa: nắn bụng tìm đáy tử cung,
các cực của thai, đo chiều cao tử cung, vòng bụng, nghe tim thai….
4 Xét nghiệm: Thử protein niệu, công thức
máu (Hb, Hct), HIV, giang mai, HbSAg, đường máu….
5. Tiêm phòng uốn ván: tiêm vào quý II của
thời kỳ thai nghén, tiêm 2 mũi cách nhau một tháng, tốt nhất là mũi tiêm nhắc
lại phải trước ngày sinh dự đoán 4 tuần,
nếu không cũng phải ít nhất là trên 2 tuần mới có hiệu quả.
6. Cung cấp viên sắt, Acid folic. Thuốc
phòng sốt rét (nếu ở vùng có sốt rét lưu hành)
7. Giáo dục vệ sinh thai nghén
8. Điền vào sổ, ghi phiếu, điền bảng và hộp
quản lý thai
9. Thông báo kết quả khám, hẹn khám lại, dặn
dò đến cơ sở y tế gần nhất nếu có dấu hiệu bất thường: nhức đầu, hoa mắt, co
giật, chảy máu… )
1.2.
Thăm khám trong 3 tháng đầu
1.2.1.
Hỏi bệnh
- Kinh cuối cùng.
-
Các triệu chứng nghén như buồn nôn, nôn, trào ngược, đầy bụng và các dấu hiệu
về tiết niệu,…
-
Tiền sử sản khoa trước đây.
-
Có mổ đẻ lần nào không, có biến chứng nào trước, trong và sau đẻ, đẻ non, hành
vi nguy cơ liên quan tới sức khoẻ và thai nghén, sàng lọc những trường hợp có
yếu tố bạo lực gia đình.
1.2.2.
Khám thực thể
-Nắn bụng xác định đáy tử cung, đo chiều cao tử cung, phát hiện các bất
thường vùng tiểu khung.
-
Đặt mỏ vịt xem có viêm nhiễm cổ tử cung không
-
Khám âm đạo nếu các dấu hiệu có thai chưa rõ và xác định thêm các bệnh lý khác.
1.2.3.
Xét nghệm:
- Công thức máu (Hb, Hct), HIV, BW, HBsAg, đường máu,
- Siêu âm thai (xác định
tuổi thai theo chiều dài đầu-mông).
-
Sàng lọc sớm các trường hợp đái đường thời kỳ có thai (nếu BMI > 29, hoặc có
tiền sử cá nhân/ gia đình về bệnh đái đường trong hoặc trước thai nghén).
-
Sinh thiết rau thai hoặc chọc màng ối qua bụng (để phát hiện có bất thường về
gen của bào thai); sàng lọc Thalassemia (thiếu máu hồng cầu hình lưỡi liềm)
trong trường hợp có chỉ định.
1.2.5.
Tư vấn và giáo dục sức khoẻ
- Tư vấn di truyền.
- Tư vấn về dinh dưỡng
ăn đầy đủ chất dinh dưỡng, tăng 1/3 khẫu phần ăn so với trước khi có thai. Uống
nhiều nước, ít nhất 2 l/ngày.
- Bổ sung 800mcg acid
folic mỗi ngày ít nhất tới 13 tuần thai. Dùng vitamin tổng hợp hàng ngày, đặc
biệt đối với trường hợp đa thai, những người theo chế độ ăn chay, người hút
thuốc lá hoặc ăn uống thiếu chất.
- Không hút thuốc lá,
không uống rượu.
- Dùng thuốc chữa bệnh
phải theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa.
- Tư vấn nghĩ ngơi và
ngủ ít nhất 8 giờ/ ngày, lao động và làm việc nhẹ nhàng.
- Tư vấn các hành vi sinh hoạt.
1.3.
Thăm khám 3 tháng giữa
1.3.1.
Hỏi bệnh
Xem lại tiền sử sản
khoa. Đánh giá các triệu chứng: chảy máu, dịch,…
1.3.2.
Khám thực thể
- Da niêm và mạc, cân
nặng, huyết áp, phù, khám bướu giáp.
- Nghe tim phổi.
- Đo chiều cao tử cung,
vòng bụng.
- Tim thai
1.3.3.
Xét nghiệm
- Công thức máu (Hb, Hct)
-
Protein niệu.
-
Đường máu.
-
Làm 3 xét nghiệm sàng lọc để phát hiện những bất thường nhiễm sắc thể (AFP, bhCG, Estriol ở
giai đoạn giữa 15 và 20 tuần thai);
-
Siêu âm đánh giá giải phẫu thai nhi trong giai đoạn 18-20 tuần thai, đồng thời để
xác định chắc chắn tuổi thai và số bào thai, vị trí nhau thai v.v.
1.3.4.
Trong trường hợp có chỉ định
Tư vấn di truyền/ chọc
buồng ối qua bụng;
Bắt đầu bổ sung sắt
trong trường hợp thiếu máu thiếu sắt.
1.3.5.
Tư vấn và giáo dục sức khoẻ
Cùng
xem xét các kết quả xét nghiệm với người bệnh; các hành vi sinh hoạt; cử động
của thai; sinh lý của quá trình mang thai; nuôi con bằng sữa mẹ; vận động cơ thể
(cân bằng, tăng sự linh hoạt của các khớp nối, v.v.).
1.3.6.
Tiêm chủng và phòng bệnh
- Vaccin phòng uốn ván.
- Tiêm vaccin phòng cúm (trong mùa cúm).
1.4.
Thăm khám 3 tháng cuối
1.4.1.
Hỏi bệnh
- Cử động của thai nhi.
- Có chảy máu, dịch bất
thường âm đạo hay không?
- Cơn co tử cung.
- Các dấu hiệu cơ năng
của tiền sản giật (nhức đầu, hoa mắt,…)
- Các dấu hiệu của dọa
sinh non hoặc dấu hiệu chuyển dạ, tìm hiểu vấn đề bạo hành gia đình.
1.4.2.
Khám thực thể
- Cân nặng, huyết áp,
tim thai, chiều cao tử cung, vòng bụng, ngôi thai.
-
Khám cổ tử cung khi có dấu hiệu nghi ngờ chuyển dạ hoặc ra nước ối.
-
Đánh giá khung chậu để sơ bộ tiên lượng cuộc đẻ.
1.4.3.
Xét nghiệm
- Công thức máu (Hb, Hct)
-
Protein niệu.
-
Siêu âm thai để đánh giá sự phát triển của thai, ngôi thai, rau, ối.
- Sàng lọc đái đường
trong thời kỳ có thai.
- Bổ sung các xét nghiệm
khác nếu thấy cần thiết.
1.4.4.
Trong trường hợp có chỉ định
Sàng lọc lần hai để phát
hiện đái tháo đường trong thời kỳ có thai ở tuần thai thứ 24 nếu có những yếu tố nguy cơ như đã nêu
(béo phì, tiền sử gia đình); trong trường hợp Rh (-), làm test kháng thể kháng
D và kháng thể kháng Rh trong lần thăm khám tiếp theo.
1.4.5.
Tư vấn và giáo dục sức khoẻ
Chú ý các dấu hiệu và
triệu chứng đe doạ chuyển dạ sớm; các vấn đề liên quan tới gia đình/ hỗ trợ xã
hội/ hỗ trợ của người chồng, bạn đời.
1.4.6.
Tiêm chủng và phòng bệnh
Tiêm vắc-xin phòng cúm
(trong mùa cúm), uốn ván.
1.4.6. Tư vấn và giáo dục sức khoẻ
- Kế hoạch hoá gia đình
sau khi sinh, tư vấn triệt sản; đếm cử động của thai nhi (ít nhất 5 lần trong
một giờ, nếu cử động thai yếu cần đi khám); các vấn đề liên quan tới công việc
của bà mẹ; sự phát triển của thai nhi.
- Đi lại (nên tránh di
chuyển, đi lại bằng đường hàng không/ đi lại khoảng cách xa sau 32 tuần thai);
- Các vấn đề liên quan
tới lao động và sinh nở, sự sợ hãi; các dấu hiệu đe doạ của tiền sản giật (đau đầu,
nhìn mờ, đau vùng thượng vị - trường hợp này cần có các thăm khám y tế phù hợp,
kịp thời).
- Các vấn đề sau đẻ; các
vấn đề chăm sóc trẻ sơ sinh, các triệu chứng trong giai đoạn sau của thai kỳ;
tránh thai sau đẻ; đến cơ sở y tế khi xuất hiện các dấu hiệu/ triệu chứng
chuyển dạ, v.v.
- Tiêm phòng sau sinh;
biết cách hồi sức cho trẻ; quản lý sau sinh, các vấn đề liên quan tới chuyển dạ
và sinh đẻ.
1.4.7. Tiêm chủng và phòng bệnh
- Tiêm mũi nhắc lại uốn
ván rốn (nếu chưa tiêm đủ 2 mũi).
- Tiêm vắc-xin phòng cúm
(trong mùa cúm).
- Bổ sung sắt nếu có
thiếu máu thiếu sắt
2. QUẢN LÝ
THAI NGHÉN
2.1.
Thế nào là quản lý thai nghén
Quản lý thai nghén là nắm được tất cả
các phụ nữ có thai trong địa phương do người cán bộ y tế quản lý, ghi vào sổ,
lập phiếu theo dõi để tiến hành khám thai định kỳ cho từng người nhằm đảm bảo
một cuộc thai nghén bình thường và sinh đẻ an toàn cho cả mẹ và con.
Ở nước ta hiện nay bộ y tế quy định
trong một cuộc thai nghén bình thường tối thiếu phải khám cho bà mẹ 3 lần.
- Lần khám thứ nhất: Khi có thai trong
ba tháng đầu nhằm mục đích :
+ Xác định đúng có thai
+ Nếu có thai tiến hành đăng
ký thai nghén (nếu thai ngoài ý muốn kế hoạch thì có thể vận động hút thai)
+ Phát hiện các bệnh lý của
người mẹ
- Lần khám thứ 2: vào 3 tháng giữa nhằm
mục đích:
+ Xem thai có phát triển bình
thường không
+ Cơ thể người mẹ có thích
nghi tốt với thai nghén
+ Tiêm phòng uốn ván mũi thứ
nhất
- Lần khám thứ 3 vào 3 tháng cuối nhằm mục đích:
+ Xem thai có thuận không,
phát triển có bình thường không
+ Bà mẹ có nguy cơ gì do thai
nghén 3 tháng cuối gây ra không
+ Tiêm mũi uốn ván thứ hai
(nhắc lại)
+ Dự kiến ngày sinh và quyết định
để người mẹ đẻ tại tuyến cơ sở hay chuyển tuyến
Ngoài ba lần khám theo quy định kể trên
cần dặn bà mẹ phải đi khám thêm bất kỳ lúc nào nếu có triệu trứng bất thường
như đau bụng, ra máu, ra nước âm đạo, phù, nhức đầu, chóng mặt, mờ mắt...
2.2.
Các công cụ quản lý thai nghén
- Sổ khám thai.
- Phiếu khám thai.
- Hộp phiếu hẹn.
- Bảng theo dõi quản lý thai sản.
Cần đăng ký thai sớm ngay từ quý đầu
của thai nghén.
Tất cả các cơ sở y tế đều phải có sổ
khám thai, phiếu khám thai có đầy đủ các mục theo quy định của bộ y tế.
Những cơ sở y tế cần có hộp phiếu hẹn để
quản lý thai nghén tốt, phát hiện những trường hợp không đi khám thai, vận động
phụ nữ có thai đến khám đầy đủ. Bảng theo dõi quản lý thai sản được treo tại
trạm y tế cơ sở. Phát hiện những trường hợp thai nghén nguy cơ cao, thai nghén
bất thường để chuyển tuyến kịp thời.
3. CHĂM
SÓC THAI NGHÉN
Thai nghén là một hiện tượng sinh lý
bình thường của người phụ nữ. Trong khi có thai sức đề kháng của người phụ nữ
bị giảm sút, vì thế rất dễ bị nhiễm khuẩn, các bệnh lý mạn tính dễ tái phát và
nặng lên khi có thai.
Chăm sóc thai nghén đóng một vai trò
quan trọng việc chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho bà mẹ và trẻ sơ sinh.
Những điều cần thiết:
3.1. Vệ
sinh cá nhân
-
Tắm rửa: nên tắm rửa hàng ngày cho sạch sẽ, mùa đông nên tắm nước ấm, không
ngâm mình trong nước bẩn, tránh viêm nhiễm đường sinh dục, chú ý vệ sinh âm hộ.
Nên lau rửa đầu vú mỗi ngày, nếu đầu vú lõm vào trong có thể dùng dầu vaselin
thoa và kéo núm vú ra ngoài.
-
Áo quần: Nên mặc rộng rãi, mềm mại thoáng mát. Mùa đông phải mặc đủ ấm. Không đi
giày guốc cao gót.
- Tránh
không tiếp xúc với người bị ốm, bệnh lây, lao, cảm cúm....
3.2. Chế độ ăn uống
3.2.1.
Tăng cân trong quá trình mang thai
Đo
lường chỉ số khối cơ thể (BMI) của người phụ nữ trước khi mang thai. Dựa trên
chỉ số này, giới thiệu cho người phụ nữ những chỉ số tăng cần thường được
khuyến cáo trong quá trình mang thai (xem bảng dưới, các chỉ số trong bảng được
xây dựng dựa trên các Hướng dẫn của Viện Y học). Những phụ nữ thiếu cân cần tăng
cân, và những phụ nữ thừa cân so với các chỉ số ở người phụ nữ cân nặng bình thường
cần giảm cân.
|
Các khuyến cáo của IOM (Institute of Medicine ) về tăng cân trong quá trình
mang thai
Chỉ
số khối cơ thể trước khi mang thai
|
Chỉ
số tăng cân trong quá trình mang thai theo khuyến cáo của IOM (lbs/kg)
|
< 19,8 (Nhẹ)
|
28-40/ 12,5-18
|
19,8-26 (Bình thường)
|
25-35/ 11,5-16
|
26,1-29 (Nặng)
|
15-25/ 7-11,5
|
> 29 (Béo phì)
|
Ít nhất 15/ Ít nhất 6*
|
*1
Pound ó0,456 kg
Đối
với phụ nữ có chế độ ăn phù hợp trước khi mang thai, chỉ cần tăng cường 300kcal
mỗi ngày trong giai đoạn mang thai.
Chấm
cân nặng của thai phụ lên biểu đồ trong mỗi lần khám thai để thể hiện sự thay đổi
cân nặng theo nhóm chỉ số khối cơ thể (BMI). Những thai phụ nhẹ cân cần tăng
0,5kg mỗi tuần, những người có cân nặng bình thường cần tăng 0,4kg/tuần, và
những người quá cân cần tăng 0,3kg/tuần.
3.2.2 Nhu cầu dinh dưỡng
-
Axít folic: Về nguyên tắc, những phụ nữ có khả năng có thai nên tiêu thụ ít
nhất 0,4mg acid folic/ ngày từ bữa ăn thường hoặc thức ăn bổ xung. Những bà mẹ
có tiền sử thai nghén bị ảnh hưởng bởi những dị tật ống thần kinh cần bổ sung 4
mg axít folic trong 1 tháng trước khi có thai và tiếp tục trong suốt 3 tháng đầu
của quá trình mang thai.
-
Sử dụng các loại vitamin tổng hợp: Việc sử dụng vitamin tổng hợp hàng ngày hiện
đang có nhiều ý kiến khác nhau, mặc dù cho tới nay hầu như chưa có bằng chứng
nào cho thấy việc sử dụng này có thể gây nguy cơ nghiêm trọng cho người dùng.
Các bà mẹ nên tránh sử dụng liều lượng vitamin cao hơn mức cho phép trong quá
trình mang thai. Riêng việc sử dụng vitamin A với liều cao (trên 15.000 IU/
ngày) có liên quan tới việc tăng nguy cơ gây các dị dạng cho thai nhi.
-
Năng lượng (Calo) đưa vào cơ thể: Tổng năng lượng đưa vào cơ thể là một yếu tố
quan trọng bậc nhất ảnh hưởng tới cân nặng khi sinh. Phụ nữ khi mang thai cần
bổ sung thêm 300kcal/ ngày.
-
Protein: ước lượng nhu cầu protein hàng ngày đối với phụ nữ trong khi mang thai
là 60 g. Những nguồn protein có lợi bao gồm protein thực vật, thịt nạc (gà và
cá), và các thực phẩm ít chất béo.
-
Các acid béo: các acid béo thuộc nhóm Omega-3 có trong các củ, quả, cá nhiều
chất béo, và một số dầu thực vật (ví dụ dầu đậu nành) góp phần tăng cường sự
phát triển thần kinh và thị giác ở thai nhi và có thể giúp phòng nguy cơ đẻ
non cũng như trẻ thiếu cân khi sinh. Các
acid béo đồng phân dạng trans (trans fatty acids) có trong các sản phẩm nướng,
bơ thực vật, dầu mỡ có thể làm tăng nguy cơ bệnh tim mạch ở người lớn và có thể
giảm cân trẻ sơ sinh cũng như vòng đầu của trẻ. Vì vậy nên tránh dùng những
thực phẩm này.
-
Natri không nên hạn chế trong quá trình mang thai, tuy nhiên việc dùng quá liều
lượng cho phép cũng nên tránh, chủ yếu qua việc tránh dùng nhiều các thức ăn đã
được chế biến.
-
Sắt: Quá trình loãng máu sinh lý trong quá trình mang thai giảm nồng độ
hemoglobin. Theo khuyến cáo của Viện Y học, tất cả các phụ nữ khi mang thai cần
bổ sung 30 mg sắt hàng ngày trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thời kỳ thai
nghén. Nếu phát hiện thiếu máu thiếu sắt, người phụ nữ cần bổ sung 60 tới 120
mg sắt hàng ngày. Những phụ nữ đang sử dụng sắt với liều điều trị cũng cần bổ
sung vào thức ăn hàng ngày 15 mg kẽm và 2 mg đồng. Những thức ăn giàu chất sắt
bao gồm các loại thịt gà, cá, cây họ đậu, rau xanh có lá, và bánh mỳ hạt hoặc
ngũ cốc.
-
Can-xi: Lượng can xi cần cho phụ nữ có thai thuộc nhóm tuổi 19-50 là 1000mg can
xi/ ngày và 1.300 mg/ ngày cho nhóm phụ nữ có thai dưới 18 tuổi. Việc bổ sung
này có thể được thực hiện thông qua một số chế độ ăn nhất định, trong khi một
số chế độ ăn khác cần phải bổ sung thêm. Những thức ăn giàu can-xi bao gồm cá
hộp có xương, các hạt thuộc họ vừng, đậu phụ, và các thức ăn hàng ngày khác.
3.3. Dùng thuốc
Nên
hạn chế tối đa việc dùng thuốc vì phần lớn đều chuyển sang thai nhi qua bánh
rau. Nếu cần dùng phải có ý kiến của bác sĩ. Tiêm phòng uốn ván 2 mũi cách nhau
4 tuần và mũi cuối cùng cách ngày sinh dự đoán 4 tuần.
3.4. Vận động và nghỉ ngơi
Thai
nghén không làm cho người phụ nữ phải từ bỏ công việc lao động. Họ có thể lao động
bình thường hằng ngày, trừ trường hợp dọa đẻ non. Không có bằng chứng nào cho
thấy việc lao động thể chất làm tăng nguy cơ sẩy thai trong 3 tháng đầu của
thời kỳ thai nghén.
Cần
lao động phù hợp với sức khoẻ. Tránh lao động nặng, quá sức.
Không
nên đi xa (nhất là 3 tháng đầu và 3 tháng cuối) dù với phương tiện gì.
Có
thể tập thể dục nhẹ nhàng, tập thở sâu, đi bộ...
Giữ
cuộc sống thoải mái về tinh thần, chuẩn bị tâm lý cho cuộc đẻ.
3.5. Sinh hoạt tình dục
Phụ nữ khi có thai cần được tư vấn rõ ràng sinh hoạt tình
dục không hề gây nguy hiểm cho cả bà mẹ và thai nhi trong quá trình mang thai.
Trường hợp rau tiền đạo, hoặc có tiền sử đẻ non nên tránh quan hệ tình dục
trong khi mang thai
No comments:
Post a Comment