I.
Đại cương
·
Trẻ non tháng là những trẻ đẻ trước 37 tuần thai kể từ ngày đầu
tiên của kì kinh cuối cùng.
·
Trước
đây khi điều kiện y tế
và sự hiểu biết còn
hạn chế, trẻ đẻ non thường không có cơ hội sống nhưng đến năm 1900 thì
Boudin ở Pháp đã chứng minh
được rằng trẻ đẻ non có thể được cứu sống nếu
đảm bảo 3 điều kiện: giữ
ấm, dinh dưỡng tốt và vệ sinh sạch.
II.
Đặc
điểm trẻ sơ sinh non tháng và nhẹ
cân
1. Về hình thể bên ngoài:
1.1 Cân nặng <
2500 g
1.2 Chiều dài < 45 cm
1.3 Da càng đẻ non da càng nhỏ, nhiều mạch
máu dưới da rõ,
tổ chức mỡ dưới da kém phát triển, trên da
có nhiều lông tơ, tổ chức vú và đầu vú
chưa phát triển
1.4 Tóc ngắn, mềm <
2 cm
1.5 Móng chi mềm, không chùm các
ngón
1.6 Hệ
thống xương mềm,
đầu to so với tỷ lệ cơ thể (
¼) ,
các rãnh xương sọ chưa liền, thóp
rộng, lồng ngực dẹt, tai mềm, sụn vành tai chưa phát triển.
1.7 Các chi luôn ở tư thế duỗi, trương
lực cơ mềm, cơ nhẽo.
1.8 Sinh
dục ngoài:
1.8.1
Trẻ trai: tinh hoàn
chưa xuống hạ
nang, da bìu phù mọng
1.8.2
Trẻ gái: môi lớn chưa phát triển,
không che kín được môi bé và
âm vật, không có
biến động sinh
dục như hành kinh sinh lý hoặc
sưng vú.
1.9 Thần kinh : luôn li bì, ức chế, khóc
yếu, các phản xạ nguyên thủy yếu hoặc chưa có.
2. Đặc điểm sinh lý.
Tất cả trẻ đẻ non đều ít nhiều biểu hiện sự kém trưởng thành cá
hệ thống trong cơ thể
: thiếu hụt kho dự trữ và chức năng sinh học chưa chín muồi, nó phụ thuộc vào nguyên nhân và mức
độ để non. Vì thể khả
năng thích nghi với môi trường bên ngoài tử cung của trẻ rất khó
khăn.
2.1 Hô
hấp
2.1.1
Chức năng hô hấp của trẻ non tháng còn yếu, dễ bị suy hô hấp vì:
2.1.2
Lồng ngực dẹp, xương sườn mềm, dễ biến dạng,cơ liên
sườn chưa phát triển, giãn nở kém.
2.1.3
Phổi chưa trưởng thành, tế bào
phế nang còn hình trụ, tổ chức
đàn hồi ít, kèm theo thiếu chất surfactant của nhóm tế bào II của
phổi tiết ra
( san xuất không đủ), do
đó phế nang khó giãn
nở nên sự trao đổi oxy khó khăn.
2.1.4
Trung tâm hô
hấp chưa trưởng thành, trẻ đẻ non khóc yếu,thở không đều, kiểu Scheyne-stock, thời gian
ngừng thở dài (7-10
giây) , rối loạn nhịp thở có thể
kéo dài khoảng 2-3
tuần
2.1.5
Sự thở của trẻ đẻ non tháng có 2 đặc
điểm:
2.1.6
Kiểu thở bằng bụng:
2.1.7
Nhịp
thở có chu kỳ: cường độ hít vào thở ra tăng dần, có thể xảy ra tình trạng ngừng thở với tần số và
sự kéo dài
khác nhau,các lần ngừng thở kéo dài < 15
giây thì không có ý nghĩa bệnh lý, có thể tồn tại 1 tuần lễ,
khi
đạt được nhịp thở với tần
số 50-60 lần/phút là dấu hiệu của tiên
lượng tốt.
2.2 Tuần hoàn và
máu
2.2.1
Diện
tim
to, tròn, tỷ lệ tim- ngực >0,55, thất phải lớn hơn thất trái, trục phải
2.2.2
Có thể có tiếng thổi tâm thu
trong những ngày đầu sau tự mất do
ống động mạch và lỗ Botal đóng chậm
2.2.3
Nhịp
tim
dao động 100-200 lần/phút. Vì trung tâm thần kinh
chưa hoàn chỉnh, nhịp tim phụ
thuộc vào hô hấp nên không đều.
2.2.4
Mao mạch nhỏ, tổ chức tế bào thành mạch chưa phát triển, dễ vỡ, dễ phù nề
do thoát quản, nhất là ở các vùng quanh não thất vì ít tổ
chức đệm.
2.2.5
Máu: TB máu, các yếu tố đông máu đều giảm hơn
so với trẻ đủ tháng, có nhiều hồng cầu
non ra máu ngoại vi trong vài tuần đầu.
2.3 Điều hòa thân nhiệt
2.3.1
Trẻ non tháng thường dễ bị mất nhiệt hơn trẻ đủ
tháng vì:
2.3.2
Trung tâm điều hòa
nhiêt chưa hoàn chỉnh.
2.3.3
Non
tháng vận động cơ
yếu nên kém sinh
nhiệt
2.3.4
Da mỏng lớp
mỡ dưới da kém phát triển.
2.3.5
Diện
tích da tương đối rộng so
với cân nặng nên sự
bốc hơi nước kéo theo mất nhiệt ở trẻ rất nhiều.
ð Cần phải lâu
khô ủ ấm ngay sau
khi
sinh là việc làm rất cần thiết
2.4 Chức
năng tiêu hóa
2.4.1
Hệ tiêu hóa của trẻ non tháng kém phát triển,
các men tiêu hóa chưa hoạt hóa, phản xạ bú yếu hoặc chưa có
ở trẻ quá non, dạ dày nhỏ,
nằm ngang, nhu
động yếu do đó phải cho trẻ ăn ít một,
nhiều bữa trong ngày
2.4.2
Hấp thu thức
ăn của trẻ kém nên dễ bị nôn trớ, trướng bụng và
rối loạn tiêu hóa
2.4.3
Gan: thùy phải không to hơn
thùy trái, chức năng gan chưa trưởng thành,
dự trữ
glycogen trong gan
ít, chưa có men chuyển hóa…..nên trẻ
đẻ non thường có
vàng da đậm, kéo dài,
dễ hạ đường huyết, dễ tan máu.
2.5 Chức
năng chuyển hóa – nội tiết
2.5.1
Chuyển hóa protid
và lipid kém vì thiếu các men
cần thiết trong khi nhu cầu protid và
lipid lại cao
2.5.2
Nhu cầu Na+, K+như trẻ
đủ tháng trong khi tỉ lệ nuocs của trẻ non tháng
cao hơn, chức
năng lọc và đào thải của thận lại chưa hoàn chỉnh, thải kali rất chậm, giữ nước và muối nhiều nên dễ bị phù.
2.5.3
Trẻ đẻ non thiếu hầu hết các
vitamin nên cần bổ sung ngay.
2.5.4
Các tuyến nội tiết hầu
như chưa hoàn chỉnh và
hoạt động rất yếu, chỉ có tuyến tụy hoạt động ngay sau khi sinh
nhưng chủ yếu chỉ tiết insulin , do đó trẻ non tháng dễ
bị hạ đường huyết (
không chỉ do dự
trữ thiếu, cung
cấp thiếu
mà còn do tăng tiết insulin
)
2.6 Khả năng miễn dịch
Khả năng bảo
vệ cơ thể, chống nhiễm khuẩn của
trẻ đẻ non chưa phát triển hoặc phát triển không đầy đủ do các yếu tố:
2.6.1
Da mỏng độ
toan thấp
2.6.2
Hệ thống miễn dịch tế bào yếu, khả năng thực bào, diệt khuẩn chưa hoàn thiện
2.6.3
Lượng globulin
miễn dịch dịch thể ( IgG)
từ mẹ
truyền qua rau thai rất ít
2.6.4
Khả năng tạo
miễn dịch yếu
No comments:
Post a Comment