Mục tiêu học tập
1.
Liệt kê được các dấu hiệuchuyển dạ và 3
giai đoạn của một cuộc chuyển dạ.
2.
Kể được các yếu tố cần theo dõi trong khi chuyển dạ.
3.
Trình bày được các nguyên tắc cơ bản trong chăm sóc sản phụ chuyển dạ đẻ.
1. ĐẠI CƯƠNG
Chuyển dạ là quá trình sinh lý,
trong đó thai và rau thai được đưa ra khỏi đường sinh dục của người mẹ. Chuyển
dạ là giai đoạn cuối cùng để kết thúc thời kỳ thai nghén. Đây là giai đoạn có
nhiều nguy cơ nhất đối với sức khoẻ và tính mạng của mẹ và con. Do đó cần phải
chẩn đoán chính xác và theo dõi sát chuyển dạ để hạn chế các tai biến xảy ra
trong chuyển dạ.
2.
CHẨN ĐOÁN CHUYỂN DẠ
2.1. Chẩn đoán
2.1.1. Cơ năng
-
Sản phụ đau bụng từng cơn, đau ngày càng tăng và khoảng cách giữa các cơn đau
ngắn lại dần.
-
Ra dịch nhầy hồng âm đạo, có thể ra nước âm đạo nếu đã rỉ ối hoặc vỡ ối.
Hình 1. Dịch nhầy cổ tử cung - ối vỡ
- Có thể đau tức vùng hông và mót rặn (trong trường
hợp muộn, khi ngôi thai đã xuống thấp).
2.1.2. Thực thể
- Cơn co tử cung:
+ Xuất hiện nhịp nhàng, đều đặn, tăng dần về cường độ và thời
gian.
+
Trong cơn co thấy bệnh nhân đau.
+
Xuất hiện ít nhất 2 - 3 cơn trong 10 phút, cơn co kéo dài ít nhất 20 giây.
Hình 2. Tử cung trong và ngoài cơn go.
-
Xoá mở cổ tử cung: xác định bằng khám âm đạo bằng tay.
+
Ống cổ tử cung ngắn lại (hiện tượng xoá cổ tử cung)
+
Lỗ cổ tử cung mở, có thể đút lọt một hoặc nhiều ngón tay (CTC mở).
+
Ở người con so cổ tử cung mở sau khi đã xoá hết còn ở người con rạ, xoá mở cổ tử
cung có thể xảy ra đồng thời.
Hình 3. Tiến triển cổ tử cung
-
Sự thành lập đầu ối:
+ Dưới tác dụng của cơn co tử cung, một phần
màng ối bị tách ra khỏi đoạn dưới, nước ối bị đẩy xuống trước ngôi tạo thành đầu
ối. Khi khám âm đạo và đưa tay vào lỗ cổ tử cung sẽ cảm nhận sự bóc tách màng ối
khỏi đoạn dưới và cổ tử cung và một túi dịch trước ngôi thai (ngôi đầu).
Hình 4. A. Chưa
chuyển dạ B. Thành lập đầu ối C. Cổ tử cung xóa mỏng
+ Đầu ối dẹt: thường gặp trong các trường hợp
ngôi thai bình chỉnh tốt. Khám thấy giữa đầu thai nhi và màng ối là một lớp dịch
mỏng, chỉ phát hiện rõ trong cơn go tử cung.
+ Đầu ối phồng: thường gặp trong các ngôi thai
bình chỉnh chưa tốt, ngôi bất thường, nước ối nhiều... Khám thấy giữa ngôi thai
và màng ối là một lớp dịch ối dày, có thể phát hiện dễ ngay ngoài cơn go tử
cung. Nên tránh khám trong cơn co tử cung vì dễ gây vỡ ối.
+ Ối hình quả lê: thường gặp trong các trường
hợp chuyển dạ đẻ thai chết lưu do màng ối mất độ đàn hồi.
- Tiển triển ngôi
thai: khi chuyển dạ, thăm thấy được sự tiến triển của ngôi. Sự tiến triển này
phụ thuộc vào tác dụng của cơn co tử cung, kích thước và trọng lượng của thai,
kích thước khung chậu của mẹ. Sự tiến triển của ngôi thai có thể được xác định bằng thăm khám ngoài
(chúc, chặt, lọt hay xác định độ lọt theo phân độ 5 ngón tay) hoặc khám trong
khi cổ tử cung đã mở (độ lọt của ngôi thai theo Delle).
2.1.3. Cận lâm sàng
- Monitoring: Ghi nhận
sự xuất hiện của cơn co tử cung:
+ Trên 2
cơn trong 10 phút
+ Cường độ
lớn hơn 20mmHg
Hình 5. Độ lọt của ngôi thai theo Delle
2.2. Chẩn đoán giai đoạn của một cuộc
chuyển dạ
2.2.1. Giai đoạn I
Là giai đoạn xoá mở cổ tử
cung, từ khi bắt đầu chuyển dạ cho đến khi cổ tử cung mở hết. Giai đoạn 1 được chia làm 2 pha:
-
Pha tiềm tàng (Ia): cơn co tần số 3, cổ tử cung mở ≤ 3cm.
-
Pha tích cực (Ib): cơn co tần số 3 - 4, cổ tử cung mở > 3cm.
2.2.2. Giai đoạn II
Là giai đoạn sổ thai:
+ Cơn co tử cung tần
số 4-5, cổ tử cung đã mở hết.
+ Ngôi thai xuống thấp, vị trí +3, đầu có thể
thập thò ở âm hộ.
+ Tầng sinh môn căng phồng.
2.2.3. Giai đoạn III
Giai đoạn bong rau và sổ
rau:
+ Sản phụ đau bụng
trở lại, có cảm giác mót rặn.
+ Dây rốn tụt thấp
so với vị trí ban đầu.
+ Nghiệm pháp bong
rau (+).
Hình 5. Các giai đoạn của chuyển dạ
3. THEO DÕI CHUYỂN DẠ
Dùng biểu đồ chuyển dạ để theo dõi
thai phụ trong quá trình chuyển dạ.
3.1. Theo dõi toàn thân
- Mạch: theo dõi trong chuyển dạ 1 giờ một lần,
sau đẻ 15 phút một lần trong giờ đầu sau sinh, 30 phút một lần trong giờ tiếp
theo, 1 giờ một lần trong 4 giờ tiếp theo.
-
Huyết
áp: đo mỗi giờ một lần.
-
Đo
thân nhiệt: 4 giờ một lần.
3.2.
Theo dõi cơn co tử cung
- Theo dõi tần số và cường độ của cơn go tử cung
- Trong pha tiềm tàng 1giờ một lần,
pha tích cực 30 phút một lần. Xác định cơn go thưa yếu, quá mạnh hoặc rối loạn.
3.3. Theo dõi tim thai
-
Nghe nhịp tim thai
trong 1 phút
-
Pha tiềm tàng: 30 phút nghe một lần.
-
Pha tích cực: 15 phút nghe một lần.
-
Nghe trước và ngay sau khi bấm ối hay vỡ ối.
-
Giai đoạn rặn đẻ thì nghe tim thai ngay sau mỗi khi rặn đẻ
-
Tim thai bình thường ở khoảng giữa 110 và 160 lần/phút.
-
Nếu nghe thấy nhịp tim thai tăng trên 160 lần/ phút hoặc giảm dưới 110 lần/phút
trong một khoảng thời gian liên tục (trên 10 phút), thai nhi có nguy cơ nhiễm
toan, cần có sự can thiệp kịp thời.
3.4. Theo dõi tình trạng ối
-
Ghi
nhận thời điểm vỡ ối (tự nhiên hoặc nhân tạo)
-
Quan
sát màu sắc và lượng nước ối.
-
Nếu
nước ối có màu xanh, màu đỏ hoặc nâu đen, có mùi hôi thối, đa hoặc thiểu ối đều
là những dấu hiệu nguy cơ tiềm tàng cho thai.
-
Nếu
ối vỡ trên 6 giờ mà chưa sinh thì phải cho kháng sinh.
3.5. Theo dõi độ xoá mở cổ tử cung
-
Khám
âm đạo:
+ Pha Ia: 3 - 4 giờ một lần
+ Pha Ib: 1 - 2 giờ một lần
3.6. Theo dõi độ tiến triển của ngôi
thai.
Đánh giá độ
lọt đầu thai nhi bằng nắn ngoài hoặc khám âm đạo. Nếu chuyển dạ tiến triển thuận lợi thì ngôi
thai lọt và xuống tốt. Đặc điểm này có thể xác định qua việc ước lượng vị
trí của phần ngôi thai thấp nhất so với gai tọa ở người mẹ.
Ghi
độ lọt vào biểu đồ chuyển dạ để phát hiện sớm chuyển dạ đình trệ.
3.7. Theo dõi sổ thai
Đối với con so: thời gian sổ thai không được vượt quá một giờ kể từ khi cổ
tử cung mở hết.
Đối với con rạ: không được vượt quá
30 phút.
Nghe tim thai sau mỗi lần rặn.
3.8. Theo dõi sổ rau
-
Thời gian không vượt quá 30 phút kể từ khi sổ ra.
-
Theo dõi lượng máu sau sổ rau
-
Kiểm tra bánh rau
4. CÁC
NGUYÊN TẮC CƠ BẢN VỀ CHĂM SÓC TRONG KHI CHUYỂN DẠ
-
Bà
mẹ phải được theo dõi tại cơ sở y tế. Phải theo dõi chuyển dạ bằng biểu đồ chuyển
dạ một cách toàn diện, có hệ thống. Kịp thời phát hiện các bất thường trong quá
trình chuyển dạ và chuyển đi bệnh viện để bảo đảm an toàn cho mẹ và con.
-
Đảm
bảo cho mẹ có đủ nước và dinh dưỡng trong quá trình chuyển dạ.
-
Nếu
sản phụ được quyết định đẻ tại cơ sở y tế, nữ hộ sinh cần phải chuẩn bị những dụng
cụ tối thiểu cần thiết và phải bảo đảm vô khuẩn để đỡ đẻ. Phải thực hiện đúng
qui trình khi đỡ đẻ, đỡ rau, kiểm tra rau, khi làm rốn, kiểm soát tử cung, khâu
tầng sinh môn.
-
Tận
tình, kiên nhẫn và tỉ mỉ.
-
Hỗ
trợ tinh thần để giúp sản phụ bớt lo âu.
No comments:
Post a Comment